UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
-------------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
01/2006/QĐ-UBND
|
Thành
phố Lạng Sơn, ngày 18 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN SỐ 01/2006/QĐ-UBND, NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/1 l/2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công tác quản lý Nhà nước về Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1445 TT/STC- QLG&TS
ngày 31/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản
lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 431/UB-QĐ ngày 19/6/1993 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, về việc quy định quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước về Giá trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Lạng Sơn; Giám đốc các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy
định này nhằm cụ thể hoá các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên về
nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân các cấp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước về giá; quy định về hoạt động bình ổn giá, niêm yết giá,
tổ chức hiệp thương giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn
trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh theo đúng pháp luật.
2. Nhà nước chỉ
sử dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và
lợi ích của Nhà nước.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁ
Mục 1 :ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phù, Bộ trưởng Bộ
Tài chính về các biện pháp thực hiện việc bình ổn giá; Chủ động áp dụng và
quyết định các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật đối với hàng
hóa, dịch vụ quan trọng thiết yếu ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy
định quản lý Nhà nước về giá do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
các Bộ Ngành Trung ương để áp dụng tại địa phương.
Điều 5. Quyết định các chính sách về giá cả và các
biện pháp cần thiết để thực hiện: Bình ổn giá cả thị trường; kiểm soát giá cả
độc quyền chống bán phá giá; tổ chức chỉ đạo thực hiện việc điều tra chi phí
sản xuất, lưu thông đối với hàng hoá, dịch vụ quan trọng tại địa phương theo
hướng dẫn của Trung ương; kiểm tra, thanh tra giá; xử lý vi phạm pháp luật về
giá theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyết định giá một số loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ
sau:
1. Giá cước vận
chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
2. Giá bán Báo
Lạng Sơn.
3 . Giá
các loại đất tại địa phương ban hành và có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng
01 hàng năm; giá đất ban hành được sử dụng làm căn cứ để phục vụ các mục đích
sau:
3.1- Tính
thuế đối với việc sử dụng ất và chuyển quyền sử đụng đất theo quy định của pháp
luật.
3.2- Tính tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3.3- Tính giá
trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân.
3.4-
Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp
Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất;
3.5- Tính giá
trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
3.6- Tính giá
trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế theo quy định hiện hành về đất đai.
3.7- Tính
tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây
thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Giá cho thuê
đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất tại địa phương,
5. Giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư,
đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho
thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
6. Xác định giá
trị quyền sử đụng đất để đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật
Đất đai.
7. Giá
bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc
gia.
8. Mức
trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng được trợ giá, trợ
cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung
giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh
ngành, lĩnh vực lập phương án giá
9. Giá bán nước
sạch cho sinh hoạt.
10 Giá hàng hóa,
dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không
qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành. Đơn
giá thanh toán vệ sinh môi trường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước,…
11. Giá thóc để
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất; giá các
phương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để
tính lệ phí trước bạ theo quy định.
12. Đơn giá đo
đạc lập bản đồ địa chính.
13. Giá
cụ thể hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và thuốc chữa bệnh cho người
theo phân cấp; giá dịch vụ tiêm phòng một số loại vắc xin.
14. Giá
Xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, giá hạng mục công trình
nhà cửa, vật kiến trúc, giá bồi thường nhà cửa, công trình xây dựng.
15. Mức
thu các loại phí theo phân cấp hiện hành thuộc thẩm quyền của. Hội đồng nhân
dân tỉnh; ban hành các quyết định cụ thể về mức thu phí và !ệ phí theo
khung quy định của các cơ quan Trung ương như: Mức thu một phần viện
phí, mức thu thuỷ lợi phí,…
16. Giá cước
vận chuyển hàng hoá bằng ô tô; giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô được sử
dụng làm cằn cứ để phục vụ các mục đích sau:
- Thanh toán chi
ngân sách Nhà nước trong việc thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá
thuộc diện chính sách miền núi và các dịch vụ công ích khác theo đặt hàng của
Nhà nước
- Xác định giá
trần để đấu thầu khi thực hiện cơ chế đấu thầu cung ứng các dịch vụ công
ích.
17. Giá tài sản
của phía Việt Nam đã vào góp vốn liên doanh với nước ngoài trong các doanh
nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương.
18. Trị giá tài
sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá.
Điều 7. Ngoài những tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Điều 6 của quy định này, trường hợp cần thiết ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao cho ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giá một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác có tác động
đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm bình ổn giá, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người
tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Chỉ đạo công tác thẩm định giá tài sản, hàng hóa,
dịch vụ của Nhà nước phải thẩm định giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
Mục 2: SỞ TÀI
CHÍNH
Điều 9. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn giúp ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá tại địa phương,
có trách nhiệm tham mưu đề xuất với ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung
sau:
1. Tổ chức triển
khai thực hiện các chủ trương chính sách quản lý Nhà nước về giá do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phương.
2. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng, thẩm định các phương án giá
tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại Mục 1, Chương II củaquy định này để trình ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cụ thể:
2.1 - Căn cứ vào
nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính
phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, lập phương án giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan (các
thành viên Hội đồng tư vấn xây dựng giá đất của tỉnh), trình để ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi quyết định.
2.2- Giá cho thuê
đất có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất tại địa phương: Căn cứ vào
nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính
phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, lập phương án giá và trình ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan.
2.3- Xác định
giá trị quyền sử dụng đất để đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai,
do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất của tỉnh), căn cứ vào quy định hiện hành của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, lập phương án giá và trình ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
2.4- Mức trợ giá,
trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc
khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh
doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá.
2.5- Giá bán nước
sạch cho sinh hoạt do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch tại địa phương lập
phương án giá trình Sở Tài chính căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài
chính thẩm định và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến
của Sở quản lý chuyên ngành.
2.6- Giá hàng
hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương không
qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quý định hiện hành như: Đơn giá
thanh toán vệ sinh môi trường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát
nước,...do các cơ quan, đơn vị liên quan lập trình phương án giá, Sở Tài chính
thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.7- Giá thóc
để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất; giá các
phương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để
tính lệ phí trước bạ theo quy định, do các cơ quan có chức năng liên quan lập
trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
2.8- Đơn giá đo
đạc lập bản đồ địa chính, do cơ quan Tài nguyên và Môi trường tỉnh lập trình phương
án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
2.9- Giá cụ thể
hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và thuốc chữa bệnh cho người theo phân
cấp; giá dịch vụ tiêm phòng một số loại vắc xin, do các cơ quan đơn vị liên
quan lập và trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
2.10- Mức thu
các loại phí theo phân cấp hiện hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
(quy định tại Pháp lệnh Phí, Lệ phí, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính); mức thu phí và lệ phí theo khung quy định của các cơ
quan Trung ương như: Mức thu một phần viện phí, mức thu thuỷ lợi phí,… do các
cơ quan, đơn vị liên quan lập và trình phương án, Sở Tài chính thẩm
định sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan trình ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2.11- Giá cước
vận chuyển hàng hoá bằng ôtô do Sở Tài chính !ập và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi có sự tham gia ý kiến của Sở Giao thông - Vận tải và các cơ
quan chức năng liên quan.
2.12- Giá tài
sản của phía Việt Nam đã vào góp vốn liên doanh với nước ngoài trong các doanh
nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương do các
đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định và trình ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có sự tham gia ý kiến của chuyên ngành và
các cơ quan chức năng liên quan.
2.13- Trị giá
tài sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá,
do các cơ quan, đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định
trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của các cơ
quan chức năng liên quan và số liệu của cơ quan tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp.
3. Tham mưu cho
ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc
thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất việc
công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá cả thị trường một số hàng hóa
dịch vụ quan trọng đối với sản xuất và đời sống tại địa phương.
5. Tham
mưu cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
giao cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá một số hàng hóa dịch vụ quan
trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 10: Tổ chức công tác thông tin và dự báo về giá cả
thị trường, xử lý thông tin về giá để phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Trung ương, cụ thể:
1. Báo cáo kịp
thời tình hình biến động thị trường giá cả theo yêu cầu của cơ quan Trung ương
và ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phối hợp với
cơ quan chức năng liên quan chỉ đạo việc tổ chức thực hiện việc xây dựng mạng lới:
Thống kê và điều tra, khảo sát giá đất trên địa bàn, xây dựng phương án điều
chỉnh giá các loại đất để ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01
hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
3. Phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện việc Thông báo và kiểm soát giá Vật liệu xây dựng trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng hàng quý theo quy định đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước
tự vay, tự trả không có bảo lãnh của Nhà nước.
4. Tổng hợp ban
hành Thông báo giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung
quỹ Nhà nước do Vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh hàng quý.
5. Hướng
dẫn chỉ đạo nghiệp vụ giá cho các ngành, các cấp, các đơn vị sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá cả hàng hóa dịch
vụ của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; xử lý các
hành vi vi phạm về giá theo quy định của Pháp luật.
7. Tổ chức chỉ
đạo thực hiện việc Niêm yết giá, chủ trì việc hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 11: Được quyền quyết định và quản lý giá các loại
hàng hóa, dịch vụ theo danh mục sau:
1. Điều tra chi
phí sản xuất làm căn cứ hướng dẫn: Giá tối thiểu thu mua thóc để bảo hộ người
sản xuất khi giá thị trường xuống thấp dưới chi phí sản xuất; Giá thu mua sản
phẩm lương thực, cây công nghiệp, cây nguyên liệu cho sản xuất. Kịp thời báo
cáo với Bộ Tài chính ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách bảo hộ loại
giá này.
2. Thực hiện thẩm
định phương án trợ giá trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách Miền núi
của Chính phủ; phương án trợ cước thu mua sản phẩm địa phương, mức trợ giá
thu mua, mức trợ cước vận chuyển hàng thu mua; trợ giá, trợ cước vận chuyển
sản phẩm công nghiệp địa phương; trợ giá Báo Lạng Sơn, xuất bản phẩm, ấn bản
phẩm địa phương; trợ giá Chiếu bóng miền núi, vùng cao bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước (Trung ương và địa phương).
3. Tổ chức
chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định giá đối với tài sản của Nhà nước phải thẩm
định giá, cung cấp thông tin về giá đối với: Tài sản, hàng hoá, vật tư, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải được mua sắm, sửa chữa của các đơn vị Hành
chính sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng
toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu
cầu (mức cụ thể do cơ quan Tài chính hướng dẫn theo các văn bản quy định hiện
hành cho phù hợp với từng thời điểm).
4. Tham gia quyết
toán công trình xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành về quản lý xây dựng cơ
án của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
5. Chủ
trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản
trong tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị
tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án theo quy định
của pháp luật về thi hành án, định giá tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
6. Định giá bán
(hoặc chuyển nhượng) các loại tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà cửa của các đơn vị hành chính sự (nghiệp, các doanh
nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh khi được cấp có thấm quyền cho phép hoặc đề
nghị của đơn vị theo quy định hiện hành.
7. Định giá tài
sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các tổ chức
trong nước, nước ngoài, các dự án viện trợ cho các cơ quan, đoàn thể, các
doanh nghiệp Nhà nước khi được ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nhượng bán, đưa
vào sản xuất, đưa vào quỹ phúc lợi, khấu hao tài sản cố định.
8. Thực
hiện việc quản lý Nhà nước về giá đối với các doanh nghiệp trên địa bàn và xử lý
những vướng mắc về giá theo quy định của pháp luật.
9. Thẩm định giá
các dịch vụ: Lắp đặt đồng hồ đo điện, đồng hồ đo nước, giá cho thuê địa điểm
kinh doanh Chợ, đơn giá Chiếu bóng địa phương.
10. Quản lý và
chỉ đạo thực hiện điều chỉnh giá bán các mặt hàng chính sách Miền núi và sản phẩm
địa phương trên địa bàn tỉnh khi thị trường có biến động lớn về giá theo uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Quản
lý giá điện sinh hoạt nông thôn theo quy định của pháp luật.
12. Giải quyết
và cung cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo thời gian, thời
điểm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu đề nghị Sở Tài chính cung cấp.
Mục 3: CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH
Điều 12. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện
các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền, các quyết định về niêm yết giá,
bình ổn giá; lập và trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ, cụ thể:
1. Sở Giao thông
- Vận tải: Hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập phương án
giá để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan.
2. Cơ quan Báo
Lạng Sơn: Lập phương án giá trình ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi
có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Tài chính.
3. Sở Xây dựng:
3.1- Căn cứ vào
khung giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá bán
hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư,
đối tượng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho
thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác, lập
phương án giá trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của
các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3.2- Giá Xây dựng
cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, giá hạng mục công trình nhà cửa, vật
kiến trúc, giá bồi thường nhà cửa, công trình xây dựng, lập phương án giá trình
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan
và ý kiến thẩm định bằng, văn bản của Sở Tài chính.
4. Đơn vị quản
lý nguồn điện: Lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quán
lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, sau khi có ý kiến của các Sở, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính.
Điều 13. Kiến nghị và tham gia cùng Sở Tài chính thực
hiện những nộ i dung quản lý Nhà n ước về giá thuộc phạm vi ngành như:
1. Chỉ đạo các
đơn vị doanh nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ: Niêm yết giá, hiệp thơng. giá;
xây dựng các phơng án và thẩm định phơng an giá trớc khi trình cấp có thẩm:
quyền phê duyệt.
2. Tham gia các
Hội đồng: Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng thẩm định, Hội đồng bồi thờng, hỗ
trợ, tái định cư, Hội đồng. xử lý tài sản, hàng hoá, dịch vụ Hội đồng đấu giá
hàng tịch thu có quyết định sung quỹ. Nhà nớc, Hội đồng đấu giá đất thuộc phạm.
vi quản lý của ngành hoặc liên quan theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Tổ chức
kiểm tra, thanh tra giá hoặc phối hợp tham gia các cuộc kiểm tra, thanh tra giá
do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Mục 4: ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 14.
ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện
các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn.
Điều 15.
Tổ chức chỉ đạo việc thông tin giá cả thị trờng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn
theo quy định của ủy ban nhân đần tỉnh; kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý
khi giá cả thị trờng thay đổi ảnh hờng đến quá trình sản xuất, kinh doanh và
đời sống
Điều 16.
Hướng dẫn, chỉ đạo và đề ra các biện pháp thực hiện những quyết định, quy định
quản lý Nhà nước về giá của cấp trên, cụ thể:
1. Chỉ đạo triển
khai thực hiện việc: Niêm yết giá, hiệp thương giá trên địa bàn.
2. Tiến hành điều
tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hoá
thuộc diện bình ổn giá, trợ giá và bảo hộ giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
tỉnh .
3. Thực
hiện giám sát việc cung ứng hàng hoá và việc thực hiện các chủ chơng chỉnh sách
của Nhà nớc đôi với các đơn vị đợc giao nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ các mặt
hàng chính sách Miền núi phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân. dân trên địa
bàn.
4. Tổ chức mạng
lới thống kê và điều tra, khảo sát giá trên địa bàn, xây dựng phơng án điều
chỉnh giá các loại đất hàng năm, báo cáo Sở Tài chính, Hội đồng tư vấn xác định
giá đất của tỉnh thẩm định trình ủy ban nhân đần tỉnh quyết định.
5. TỔ chức xây.
dựng phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định c theo phân cấp; xây dựng phương
ân xác định giá trị quyền sử dụng đất trình Hội đồng thẩm định bồi thờng, hỗ
trợ và :tái định c của tỉnh, Hội đồng đấu giá đất của ình thẩm định trớc khi
trình ủy ban
thân dân tỉnh
quyết định.
6. Tổ chức các
cuộc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá và xừ lý các vi phạm pháp luật về giá
theo quy định hiện hành.
Điều 17.
Được quyền quyết định giá một số tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:
1. Phê
duyệt phương án bồi thương, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp.
2. áp dụng mức
thu phí trông giữ xe đạp , xe máy ,ô tô, vé chợ, trong khung quy định của ủy
'ban nhân dân cấp tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Chỉ
đạo quản lý, tổ chức thực hiện công tác thẩm định giá, cung cấp thông tin
về giá trên địa bàn theo phân cấp và quy định.
Điều 18.
Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, Phòng Tài chính thành phố là cơ
quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thực hiện việc quản lý Nhà nước về
giá trên địa bàn cụ thể:
1. Trực tiếp tham
mưu và chủ trì thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quy định
tại các Điều 16 và Điều 17 nêu trên.
2. Định
giá bán (hoặc chuyển nhợng) các loại tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải nhà cửa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp
Nhà nước trên địa bàn khi được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc theo đề nghị của
đơn vị.
3. Thẩm định giá,
cung cấp thông tin về giá: Tài sản, hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải được mua sắm, sửa chữa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, dự
toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc
một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu trên địa
bàn (mức cụ thể do cơ quan Tài chính hớng dẫn theo các văn bản quy định hiện
hành cho phù hợp với từng thời điểm).
4. Chủ trì phối
hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản trong
tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch
thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án thuộc thẩm quyền của cơ
quan Thi hành án dân sự, cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
5 . Phối
hợp với các Phòng chức năng liên quan tổng hợp thông tin về giá vật liệu xây dựng
trên địa bàn theo quy định tại Thông tư hớng dẫn của Liên Bộ: Tài chính - Xây
dựng, báo cáo gửi Sở Tài chính hàng quý theo đúng mẫu biểu quy định.
Mục 5: QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 19. Quyền hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân liên quan.
1. Được quyền
tự quyết định giá mua, giá bán hàng hoá dịch vụ trừ những hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục do Nhà nước định giá; quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung
giá, giới hạn giá do cơ quan có thấm quyền quyết định giá.
2. Có quyền khiếu
nại các quyết định về giá do cấp có thẩm quyền quyết định khi có căn cứ cho
rằng quyết định đó gây thiệt hại đến lợi ích mình.
3. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân liên quan:
1. Thực hiện đúng
các quy định của Pháp luật về giá cả, các quy định của Nhà nước về: Bình ổn
giá, niêm yết giá và hiệp thương giá. Có trách nhiệm cung cấp kịp thời tài liệu,
số liệu có liên quan đến công tác quản lý giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quan chức năng trong các cuộc thanh tra, kiểm tra về giá.
2. Lập phương
án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định.
3. Cung
cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tự quyết định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
5. Chấp
hành đúng quy định các biện pháp can thiệp của Nhà nước trong trường hợp khẩn
cấp nhằm bình ổn giá cả thị trờng.
6. Thực hiện báo
cáo chính xác, trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh, doanh của đơn vị
mình, cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, tài liệu và thông tin khác liên
quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với Pháp luật.
7. Các doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất cung ứng dịch vụ sản
phẩm hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển hoặc sản xuất cung ứng dịch
vụ sản phẩm hàng hóa theo đơn đặt hàng của Nhà nước phải báo cáo đầy đủ, trung
thực mọi chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ hàng hóa đó cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để lập trình phương án giá hoặc quyết định giá
theo thẩm quyền.
8 . Chấp
hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về giá.
9. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp lệnh giá.
Điều 21.
Hố sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá.
1. Hồ sơ
phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi là hồ sơ phơng án giá) bao
gồm:
1.1- Công văn
đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá hoặc thẩm định trình phê
duyệt giá.
1.2- Bản giải
trình phương án giá (kèm theo công văn)
1.3- Văn bản tổng
hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan
hoặc biên bản họp) .
1.4- Văn bản thẩm
định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định giá.
15- Các tài liệu
liên quan khác.
2. Nội dung giải
trình bao gồm:
2.1- Sự cần thiết
phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất kinh doanh của hàng hóa,
dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá,
2.2- Phương án
tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
phải tuân thủ theo Quy chế tính giá quy định của bộ Tài chính.
2.3- Tác động
mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà
nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
2.4- Các biện
pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
2.5- Hồ
sơ phương án giá thực hiện theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Tài
chính.
3. Sau khi nhận
được hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định và gửi bằng văn bản đến ủy ban Nhân dân các
cấp quyết định giá. Thời gian chậm nhất là 15 ngày (ngày làm việc) kể từ khi
nhận được hồ sơ ầy đủ
Chương 3:
ĐIỀU HÀNH GIÁ CẢ
Mục 1: BÌNH
ỔN GIÁ
Điều 22.
ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách, biện pháp để bình ổn giá cả thị
trường những hàng hoá, dịch vụ độc quyền quan trọng để góp phần khuyến khích
phát triển sản xuất, bảo vệ tiêu dùng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Danh
mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn được công bố hàng năm theo danh mục quy định của
Trung ương.
Điều 23.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thông tin thị trường giá cả trên địa bàn
địa phương, phân tích kịp thời diễn biến giá cả trong từng thời kỳ, báo cáo
thường xuyên giá cả thị trường tại địa phương, đề xuất với Ủy ban Nhân dân
tỉnh và Cục quản lý giá - Bộ Tài chính về các biện pháp thực hiện bình ổn giá
tại địa phương.
Điều 24.
Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, có
trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình nhập xuất hàng hoá, tình hình sản xuất lưu
thông, dự trữ tồn kho giá mua, giá bán cho Sở quản lý chuyên ngành, Sở Tài
chính tỉnh để theo dõi.
MỤC 2: NIÊM
YẾT GIÁ
Điều 25.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (doanh nghiệp Trung ương, doanh
nghiệp địa phương) phải thực hiện 'Niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh
mục Nhà nước định giá và danh mục hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tự định
giá.
1. Niêm yết rõ
ràng, công khai mức giá đang có hiệu lúc thi hành tại các cửa hàng, đại lý, nơi
bán hàng phù hợp với chủng loại, quy cách chất lượng, trọng lượng, số lượng để
mua bán thuận tiện. Khi thay đổi mức giá mới và hiệu lực thời gian thi hành thì
phải niêm yết lại theo quy định.
2. Mức giá niêm
yết là căn cứ để cơ quan Thuế xác định mức thuế phải nộp của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp
phải bán đúng giá niêm yết đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đinh giá;
không được bán cao hơn và mua thấp hơn mức giá niêm yết đối với hàng hoá, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của doanh nghiệp.
Mục 3: TỔ
CHỨC HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 26.
Điều kiện tổ chức hiệp thương giá
1.Theo đề nghị
của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua,
giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phải là hàng
hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc
phạm vi định giá tại Điều 6 quy đinh này. Hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính
chất độc quyền mua, độc quyền bán là hàng hoá, dịch vụ độc quyền được sản xuất
ra trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các
bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được không có cạnh tranh trên thị trường.
Điều 27.
Cơ quan tổ chức hiệp thương giá Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đề nghị của bên mua, bán hoặc
một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên này có trụ sở đặt trên địa bàn tỉnh,
kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương.
Điều 28.
Công bố kết quả hiệp thương giá
1. Kết quả Hiệp
thương giá được cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá công bố bằng
văn bản để các bên tham gia hiệp thương thực hiện.
2. Trong trường
hợp đã hiệp thương mà 2 bên chưa đi đến nhất trí thì cơ quan quản lý giá ban hành
quyết định mức giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận
được mức giá.
Mục 4: TỔ
CHỨC THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 29.
Tổ chức chỉ đạo công tác thẩm định giá
1. Tài sản của
Nhà nước phải thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của, Bộ Tài chính và các quy
định cụ thể của, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính cho
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Cơ quan Tài
chính các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về giá đối với hoạt động thẩm
định giá trên địa bàn. Kết quả thẩm định giá của các cơ quan tư vấn thẩm định
giá phải được cơ quan quản lý Nhà nước về giá xem xét trước khi sử dụng vào
các mục đích liên quan đến nhu cầu chi tiêu ngân sách Nhà nước.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Giám đốc Sở Tài chính chịu
trách nhiệm giám sát, kiểm tra và tổ chức thi hành quyết định này.
Điều 31. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình
chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Điều 32.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề vướng mắc không phù
hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kịp thời phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định./.