HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ III
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 245/BC-UBND
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017; Tờ trình số 199/TTr-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017 và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri và công tác Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền năm
2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và thống nhất thông qua Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm
vụ giải pháp chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Tập trung thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế hợp lý và bền vững; tập trung thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với
cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố
cáo của công dân, giữ vững quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội.
2. Một số chỉ
tiêu chủ yếu
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kế hoạch 2017
|
|
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
tăng
|
%
|
7
|
2
|
Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy
sản tăng
|
%
|
2
|
3
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP)
|
%
|
12
|
4
|
Giá trị các ngành dịch vụ tăng
|
%
|
7,5
|
5
|
GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)
|
Triệu
đồng
|
45,47
|
6
|
Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế)
|
|
|
|
+ Khu vực I
|
%
|
29,41
|
|
+ Khu vực II
|
%
|
24,62
|
|
+ Khu vực III
|
%
|
45,97
|
7
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
360
|
8
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
13.500
|
9
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
6.136,90
|
10
|
Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ
đồng
|
7.487,05
|
11
|
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt
|
%
|
72
|
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội
|
|
|
12
|
Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật
|
%
|
63
|
13
|
Tạo thêm việc làm mới cho lao động
|
Người
|
19.000
|
14
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
|
+ Lao động nông, lâm, thủy sản
|
%
|
46
|
|
+ Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
54
|
15
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
0,8 - 1
|
16
|
Giảm số hộ nghèo
|
%
|
1
|
17
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới
|
%
|
13,3
|
18
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
77
|
19
|
Phát triển nhà ở xã hội (vốn ngoài ngân sách
nhà nước)
|
Căn
|
200
|
|
c) Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
20
|
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
xử lý
|
%
|
100
|
21
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
- Khu vực đô thị
- Khu vực nông thôn
|
%
|
88,2
55
|
22
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải
|
%
|
100
|
23
|
Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu
gom và xử lý
|
%
|
100
|
24
|
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước
máy tập trung
|
%
|
98,2
|
25
|
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung
|
%
|
70
|
26
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới ở mỗi huyện, thị
xã
|
xã
|
Ít nhất 01 xã
|
3. Các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế:
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên các lĩnh vực (bao gồm những nội dung bổ
sung, điều chỉnh Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp); tập trung xây dựng và triển
khai thực hiện các kế hoạch phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực cho giai
đoạn 2016 - 2020 theo chuỗi giá trị hàng hóa các sản phẩm chủ lực của tỉnh để
phục vụ xuất khẩu (cây lúa, cây khoai lang, cây có múi, cá, heo, bò). Nhân rộng
mô hình sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, thích ứng
biến đổi khí hậu, nhất là những khu vực bị ảnh hưởng của hạn - mặn; phát triển
các loại thủy sản có tiềm năng; nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, nâng
cao giá trị trên một đơn vị diện tích và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phục vụ phát triển và tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, các công trình thủy lợi phục vụ ngăn
lũ, bảo vệ sản xuất; khắc phục, ứng
phó với diễn biến do khô hạn, xâm nhập mặn.
Tiếp tục tập trung thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, các xã của kế hoạch giai đoạn năm 2016 -
2020, nhất là các xã của năm 2017; quan tâm giữ vững và nâng cao chất lượng các
tiêu chí nông thôn mới, nhất là tiêu chí: Môi trường, thu nhập, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, hình thức tổ chức sản xuất,... Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hóa
các nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình; nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền, vận động sâu rộng
trong nhân dân và tổ chức phong trào thi đua chung sức xây
dựng nông thôn mới, văn minh đô thị với
nhiều hình thức thiết thực, phù hợp.
Tập trung thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương, hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công
nghệ, chuyển đổi ngành nghề; rà soát, hướng dẫn
các hợp tác xã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012; hỗ trợ, củng cố sắp xếp
lại tổ chức hoạt động đối với những hợp tác xã hoạt động yếu kém. Triển khai có hiệu quả các đề án phát triển thương
mại điện tử; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu; nâng cao năng lực xuất
khẩu của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức hệ thống tiêu thụ nông -
thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp; triển khai các hoạt
động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về kiến thức hội nhập kinh tế;... nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; sớm hoàn chỉnh quy hoạch phát
triển du lịch trên địa bàn, tập trung huy động các nguồn lực đầu tư để nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật các khu, điểm du lịch hiện có; tôn tạo, trùng tu các di tích lịch
sử, văn hóa; củng cố, phát triển nhà hàng, khách sạn, các trung tâm thương mại,
chợ đêm; tổ chức các sự kiện, lễ hội truyền thống nhằm thu hút khách du lịch.
Tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách; tăng
cường công tác quản lý thu, rà soát xác định rõ các nguồn và các khoản tăng thu
có thể khai thác được; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, tiết
kiệm chi, không làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm, hạn
chế tối đa chi ngoài dự toán. Tiếp tục thực hiện đồng bộ
các giải pháp hạn chế, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện
pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Tập trung nguồn vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vốn cho các dự án,
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thuộc đối tượng ưu tiên. Tiếp tục duy
trì và kéo giảm tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3%; thực hiện tốt các chính sách tín dụng
như: Cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất cho vay, miễn, giảm lãi suất tiền vay…, nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, phục hồi và phát triển sản xuất.
Triển khai đồng bộ các giải pháp
trong đầu tư công, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đầu
tư xây dựng cơ bản, tiến độ giải ngân, quyết toán, tất toán trong đầu tư xây dựng
cơ bản.
Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng
gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Triển khai quyết liệt và đồng bộ
các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực quốc gia theo
Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ; chương
trình khởi nghiệp của Chính phủ.
Triển khai hiệu quả các chương
trình hành hành động của Tỉnh ủy về phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; thu hút vốn đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; ban hành chính
sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư (thay thế Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND),
chương trình khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 tạo điều kiện tốt
nhất để phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư vào tỉnh.
Tiếp tục ưu
tiên đầu tư, tạo bước đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng
bộ và gắn với xây dựng nông thôn mới. Tích cực huy động
nguồn lực và đa dạng hóa hình thức đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; đưa
ra những dự án PPP tiên phong nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư đăng ký thực hiện, qua đó thu hút thêm các nguồn lực mới phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Về phát triển xã hội:
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chương
trình hành động của Tỉnh ủy về giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững. Tiếp
tục thực hiện chính sách an sinh xã hội. Thực hiện chặt chẽ công tác rà soát,
phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch,
tránh tình trạng xét sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng. Thực hiện đúng, đầy đủ,
chính xác phương pháp điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; có giải
pháp cụ thể, hỗ trợ đối với các hộ nghèo không khả năng thoát nghèo; thực hiện đầy đủ các chương trình tín dụng ưu
đãi cho hộ nghèo vay vốn; nhân rộng các
mô hình thoát nghèo có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
nghèo.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm
sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình chính sách và người
có công với cách mạng.
Triển khai thực hiện tốt các
nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 - 2017; tích cực xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh, bảo đảm an ninh trật tự trường học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chủ động tạo mọi
điều kiện cần thiết để mở rộng giao lưu, trao đổi sinh viên, giáo viên với các
đối tác nước ngoài; tăng cường hợp tác đào tạo với các trường Đại học có uy tín
của các nước trong khu vực.
Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt
chẽ việc chế biến thực phẩm, sử dụng chất cấm trong trồng
trọt và chăn nuôi; kiểm tra nhanh thực phẩm tươi sống, rau
củ quả, thịt gia súc, gia cầm tại các chợ; giám sát, xử lý các cơ sở giết mổ,
cơ sở chế biến, kinh doanh thức ăn, mua bán sản phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc,
không đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, hạn chế mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực
phẩm xảy ra trên địa bàn. Đẩy mạnh vận động, tuyên truyền các người dân, tiểu
thương nâng cao ý thức tự giác chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm (ATTP); đầu tư đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đảm bảo vệ sinh ATTP
khi kinh doanh; khuyến khích xây dựng các điểm bán thực phẩm đạt ATTP tại các
chợ hạng III trên địa bàn, từng bước xây dựng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh ATTP
tại các huyện, thị xã, thành phố.
Chủ động trong công tác phòng chống
dịch, xử lý triệt để các ổ dịch nhỏ theo đúng quy định, không để xảy ra hoặc
lây lan thành dịch lớn. Nâng cao chất lượng khám điều trị,
chăm sóc và theo dõi bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn; trong đó chú trọng
nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ
y tế hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực
hiện các quy chế chuyên môn, chăm sóc quản lý bệnh nhân tại các cơ sở điều trị.
Tiếp tục thực hiện rà soát,
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy hoạch ngành nghề đào tạo, gắn
đào tạo nghề với nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết việc làm cho người
lao động; tích cực liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng; đổi mới công tác đào tạo,
tạo nguồn cung ứng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao cho thị trường lao động
trong nước và xuất khẩu lao động; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động
khu vực nông thôn, thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp.
Tiếp tục tuyên truyền cổ động trực
quan và tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2017, gắn với phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; triển
khai thí điểm mô hình phối kết hợp hỗ trợ tổ chức hoạt động Trung tâm Văn hóa -
Thể thao xã Nông thôn; đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao
thành tích cao. Tổ chức thành công các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và toàn
quốc. Tập trung đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi cho các xã nông thôn mới
và các phường, thị trấn văn minh đô thị.
c) Về quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu:
Tiếp tục quản lý việc khai thác
tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn, đảm bảo sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả
và bền vững; kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về
bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến công
nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, xử lý nghiêm những
doanh nghiệp vi phạm; quản lý chất thải, phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường,
không để phát sinh những dự án gây ô nhiễm.
Tổ chức các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng
đồng dân cư trên địa bàn. Tập trung đẩy
nhanh tiến độ xây dựng hệ thống đê bao, thủy lợi nội đồng khép kín theo kế hoạch
nhằm phòng tránh và hạn chế các tác động xấu thiên tai, biến đổi khí hậu; theo dõi
sát sao diễn biến thời tiết, kịp thời có các biện pháp hỗ trợ các địa phương,
người dân bảo vệ sản xuất, ứng phó, khắc phục hậu quả do mưa lớn, lốc xoáy, sạt
lở bờ sông, lũ lụt, triều cường, hạn hán, xâm nhập mặn.
d) Về cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tiếp tục rà soát hủy bỏ hoặc sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn của địa phương và quy
định của Trung ương; bổ sung, điều chỉnh kịp thời các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển theo từng loại ngành, từng lĩnh vực.
Kiểm tra chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành
chính bằng nhiều hình thức thích hợp; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính.
Thực hiện quyết liệt các giải pháp
nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; tiếp tục cải thiện chất lượng và hiệu quả của
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tập trung triển khai xây dựng chính
quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ và đẩy nhanh việc ứng
dụng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến để thực hiện
liên thông giữa các cơ quan cùng cấp hành chính và giữa các cấp hành chính, nhằm
nâng cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho tổ chức, công
dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục kiện toàn các tổ chức tư
vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo,...) do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải
cách tiền lương; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải tiến
chế độ làm việc, tăng cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu cơ quan
hành chính và cá nhân từng cán bộ, công chức trong giải quyết công việc của tổ
chức, công dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác tiếp công
dân; thực hiện nghiêm túc việc tổ chức đối thoại với công dân; nâng cao vai trò
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế
việc ủy quyền tiếp công dân cho cấp dưới, bộ phận tham mưu.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Gắn với tuyên truyền
thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X); Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về
“Một số vấn đề cấp bách hiện nay”; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”;
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ”; Kế hoạch số 12/KH-TU ngày 25/3/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phát hiện, xử lý vụ việc, án tham nhũng... Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức
năng làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, đúng quy định của
pháp luật. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ quan về sử dụng nguồn ngân sách, công
khai mua sắm tài sản công; đẩy mạnh cải cách hành chính; phát huy vai trò giám
sát của các đoàn thể, nhân dân, nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Về quốc phòng - an ninh:
Chủ động trong công tác nắm
tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động phá
hoại của các thế lực thù địch và phần tử xấu, chủ động trong mọi tình huống,
không để xảy ra tình huống bất ngờ. Đẩy mạnh tấn công trấn áp các loại tội phạm,
bảo vệ tuyệt đối an toàn các ngày lễ lớn, Tết Nguyên đán 2017, các sự kiện
chính trị quan trọng và các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước về thăm, làm việc với
địa phương. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trật
tự xã hội, nhất là công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hành chính về an
ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy; tăng cường quyết liệt các giải pháp về bảo
đảm an toàn giao thông và đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về vận tải đường bộ, đường thủy nội địa.
Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm
các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp cùng công an tuần tra canh gác, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; diễn tập khu vực
phòng thủ, phòng chống lụt bão, luyện tập thành thục các phương án chiến đấu, sẵn
sàng cơ động lực lượng, phương tiện tham gia phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu
nạn và các nhiệm vụ đột xuất. Chuẩn bị và thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ năm 2017; tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
cho các đối tượng; xây dựng, củng cố và mở rộng lực lượng tự vệ các khu, tuyến
công nghiệp trên địa bàn.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 03 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016
và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.