HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2019/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
10 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện Nghị quyết số 75/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, Hội đồng nhân
dân tỉnh nhận thấy:
Năm 2019 mặc dù còn nhiều khó khăn
nhưng tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp theo các nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy theo phương châm “Hành động, kỷ cương,
trách nhiệm, sáng tạo, về đích”. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành tiếp tục đổi mới theo hướng bám sát nhiệm vụ, sát thực
tiễn, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; tạo được sự đồng thuận
và hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp. Kinh tế - xã hội
tiếp tục phát triển, thực hiện đạt và vượt 19/20 chỉ tiêu; một số chỉ tiêu quan
trọng như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP), thu ngân sách, nuôi trồng thủy sản,
sản xuất công nghiệp, bán lẻ hàng hóa, vốn đầu tư
toàn xã hội,… đạt và vượt chỉ tiêu. Hạ tầng thương mại phát triển đa dạng; phát triển năng lượng tái tạo được nhà đầu tư quan
tâm, một số dự án lớn được nhà đầu tư triển khai tạo thêm động lực tăng trưởng
kinh tế; công tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được
quan tâm; các chính sách, chế độ đối với người có công, các đối tượng
chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tiếp tục được đẩy mạnh
và đạt kết quả cao; công tác thông tin, tuyên truyền, các hoạt động văn
nghệ, vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân; sự nghiệp y tế, thể dục, thể thao, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm; quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu có bước
tiến bộ; cải cách hành chính, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
có sự tập trung; công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo quyết liệt, đạt
nhiều kết quả, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân; an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy
nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: việc cơ cấu
lại một số ngành, lĩnh vực còn lúng túng, chưa đồng bộ, cơ cấu nông nghiệp đạt
được một số kết quả nhưng còn chậm, chưa có đột phá trong việc chuyển đổi mô
hình sinh kế theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu; chăn nuôi chịu tác động, ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, giá một
số mặt hàng nông sản chủ lực ở mức thấp; việc tiêu thụ và tái đầu tư mía đường
còn gặp nhiều khó khăn, diện tích sản xuất thu hẹp; công tác tiêm phòng, thủy lợi
nội đồng còn chậm; chất lượng các tiêu chí nông thôn mới một số nơi còn thấp;
giải ngân vốn đầu tư công còn chậm. Phát triển doanh nghiệp, chuyển đổi hộ kinh
doanh lên doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu; tỷ lệ HTX trung bình, yếu còn cao; các
chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX sụt giảm so với cùng kỳ; hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết
định 22/2013/QĐ-TTg , hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg còn chậm; tình trạng khai thác cát trái phép còn xảy ra làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt của nhân dân vùng ven sông; trật tự đô thị chưa thật sự đi
vào nề nếp; một số vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai,
thi hành án còn chậm.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ
yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2020 có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 05 năm 2016 -
2020, là năm tiến hành đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XI. Mục tiêu tổng quát là tập trung giữ vững ổn định chính trị, tập
trung dồn sức hoàn thành đạt và vượt tất cả các chỉ tiêu Nghị quyết 05 năm 2016
- 2020; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát
triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu
của năm 2020
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 11% trở lên so với năm 2019.
(2) GRDP bình quân đầu người 65 triệu đồng/người/năm.
(3) Tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GRDP chiếm 70% trở
lên;
(4) Tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng 2,9% so với ước
thực hiện năm 2019.
(5) Thu nội
địa 5.000 tỷ đồng, tăng 32,6% so với dự toán năm 2019.
(6) Tỷ lệ đô thị
hóa 30%;
2.2. Các chỉ tiêu xã hội
(7) Tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 40%;
(8) Tỷ lệ
học sinh học đi học trong độ tuổi, trong đó: Tiểu học 99,9%, Trung học cơ sở
98,61%.
(9) Tỷ lệ
hộ nghèo giảm (Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) 1 -
1,5%, trong đó: Vùng dân tộc Khmer giảm 2-3%.
(10) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị <2,5%
(11) Tỷ lệ
lao động qua đào tạo 67%, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng
chỉ công nhận kết quả đào tạo 33-35%; lao động được tạo việc làm tăng thêm
23.000 lao động.
(12) Số
giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) 25 – 26 giường; 8,7 - 10 bác sĩ/vạn
dân.
(13) Tỷ lệ
trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 5,5%;
(14) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế 96,65%, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 16,1% trở lên, bảo hiểm
xã hội tự nguyện đạt 1,23% trở lên.
(15) Tỷ lệ
hộ sử dụng điện 99%;
(16) Số
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm 12 -14
xã; huyện Càng Long đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường
(17) Tỷ lệ
khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường: 100%;
(18) Tỷ lệ
chất thải nguy hại được xử lý: 99,23%;
(19) Tỷ lệ
che phủ rừng 4,6% so với diện tích tự nhiên (50% so với diện tích quy hoạch);
(20) Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước hợp vệ sinh 99% (trong đó: nước sạch 68%).
(21) Tỷ lệ
dân số đô thị được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh: 99%.
2.4. Các chỉ
tiêu quốc phòng, an ninh
(22) Giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
(23) Có
90% trở lên xã, phường, thị trấn, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn an toàn về an
ninh, trật tự;
(24) 95% trở lên xã, phường, thị
trấn vững mạnh về quốc phòng.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả 03
khâu đột phá Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với 06 nhiệm vụ tập
trung, 03 nhiệm vụ đột phá; triển khai lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
- Thực hiện cơ cấu
lại ngành nông nghiệp đảm bảo tính đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực, khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học và nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục đẩy mạnh nuôi thủy
sản theo hình thức thâm canh, siêu thâm canh; cơ cấu lại ngành chăn nuôi, tăng
cường khả năng kiểm soát dịch bệnh; chú
trọng phát triển 11 loại cây trồng, 04 loại
vật nuôi, 06 loại con nuôi chủ lực theo Nghị quyết 17-NQ/TU ngày 27/12/2017 của
Tỉnh ủy; nâng cao nhận thức nông dân; ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, tham gia bền vững chuỗi giá trị
nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2020 - 2025; phát triển
mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020 và định
hướng đến năm 2030; xây dựng cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất rau củ quả đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục
xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tiêu chí các xã nông thôn mới, phấn đấu
có 67-69/85 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (trong đó có 5% xã kiểu mẫu), 80% hộ và 65% ấp đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ
cấu ngành Công thương gắn với Đề án phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm,
Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2025, Chương trình phát triển thị
trường sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm thủ công mỹ nghệ tỉnh Trà
Vinh đến năm 2025; phấn đấu 30% sản phẩm có chỉ dẫn địa lý. Tập trung kêu gọi đầu tư hạ tầng thương mại, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư
phát triển chợ nông thôn. Thực hiện có
trọng tâm, trọng điểm các chương
trình, đề án khuyến công, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; mời gọi đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế Định An, các Khu, Cụm Công nghiệp, chú trọng
các dự án lớn như Hạ tầng KCN Cầu Quan, Hạ tầng KCN Cổ Chiên, Hạ tầng kỹ thuật
Khu đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp (KKT Định An), Hạ tầng kỹ thuật Khu kho ngoại
quan - Logistic (KKT Định An), Nhà máy đóng, sửa tàu thuyền và sản xuất gia
công cơ khí (KKT Định An),… Triển khai Đề án kết
nối nguồn lực phát triển hệ sinh thái logistic Trà Vinh.
- Nâng cao chất lượng phục vụ các
loại hình dịch vụ bưu chính - viễn thông, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, kho
bãi, phân phối và vận tải hàng hoá, vận tải hành khách. Kêu gọi đầu tư, phát triển ngành du lịch trên cơ sở khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế về du lịch bãi biển, du lịch sinh thái, du lịch homestay, du lịch
tâm linh gắn với lễ hội văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc. Tiếp tục đầu tư
và khai thác hiệu quả làng Văn hóa - Du lịch Khmer
Trà Vinh.
- Tăng cường các hoạt động tiếp
xúc, gặp gỡ với doanh nghiệp và nhà đầu tư. Phát triển các loại hình
doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô và lĩnh vực hoạt động, phấn đấu phát triển
mới 550 - 600 doanh nghiệp; vận hành hiệu quả mô hình vườn ươm khởi
nghiệp, xây dựng hệ sinh thái khởi
nghiệp; hoàn thiện chính sách
khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo. Quan tâm
phát triển kinh tế hợp tác, phát triển mới 28 HTX (trong đó 23 HTX nông nghiệp),
phấn đấu có 100% Hợp tác xã hoạt động đúng Luật Hợp tác xã
năm 2012, mỗi huyện có ít nhất 02 Hợp tác xã kiểu mới, trong đó 13 Hợp tác xã
điểm của tỉnh đạt tiêu chí Hợp tác xã kiểu mới. Đa dạng
hóa các hoạt động phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành trong phát triển kinh
tế - xã hội, trọng tâm là liên kết phát
triển bền vững tiểu vùng Duyên Hải phía đông Đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến mời gọi đầu tư; Nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại, quan tâm vận động tài trợ các dự án ODA, NGO.
- Phát triển đa dạng hóa
các nguồn thu, đảm bảo sự ổn định và bền vững các nguồn thu trên địa bàn; tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách; triệt để tiết kiệm chi ngân
sách, nhất là chi thường xuyên. Quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án; phấn đấu tăng trưởng tín dụng
13 - 14%.
- Tiếp tục rà
soát cơ cấu lại đầu tư công; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội đồng bộ theo hướng mở, liên kết vùng và khu vực. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nhất là các
dự án quan trọng có tính kết nối và lan tỏa, các công trình, dự án chào mừng Đại
hội Đảng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, tập trung đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng các đô thị có vai trò hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, phấn đấu thành phố Trà Vinh hoàn thiện tiêu chí đô thị loại II, thị
xã Duyên Hải đạt tiêu chí đô thị loại III và huyện Tiểu Cần đạt tiêu chí đô thị
loại IV. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực xã hội, khuyến khích mạnh mẽ đầu tư tư nhân.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
đào tạo, chú trọng quản lý chất lượng đầu ra, phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào
tạo với doanh nghiệp. Tăng cường công tác phân luồng, tư vấn
và định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phục vụ nâng cao chất lượng, năng suất, giá trị sản phẩm,
khai thác các thế mạnh của tỉnh trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường năng lực
tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phấn đấu
đưa 900 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nâng
cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung ứng
lao động có tay nghề, trình độ cho khu kinh tế, khu công nghiệp và các dự án đầu
tư lớn của Trung ương trên địa bàn tỉnh; thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính
sách an sinh xã hội; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, phấn
đấu tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 1%; thực hiện tốt các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với người có công.
- Tập trung thực hiện và tổng kết các chương trình, dự án chính sách dân tộc giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh; quan tâm đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng vùng đồng bào dân tộc; tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền vận động thực hiện
các mục tiêu bình đẳng giới lồng ghép với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; quan tâm chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao chất lượng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe; phát triển mạng lưới y tế dự phòng đủ khả
năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh; đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, hiện đại hóa và phát triển nền y
dược cổ truyền Việt Nam trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe; chú trọng công tác an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn.
- Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa
XI) về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước”. Nâng cao chất lượng các Chương trình
mục tiêu quốc gia và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
gắn với việc xây dựng nông thôn mới. Đẩy
mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, khoáng sản;
đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 15-CT/TU, Chỉ
thị số 48-CT/TU về hành động cải thiện cảnh quan, môi trường.
- Triển khai thực hiện tốt công
tác cải cách hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh; nâng cao chỉ số PAR INDEX,
PCI, PAPI, SIPAS của tỉnh năm 2020 và những năm tiếp theo; tổ chức thực hiện Nghị quyết số 17 của Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến 2025. Tập trung thực hiện kế hoạch tinh giản
tổ chức bộ máy, biên chế theo Kế hoạch số 71, 72, Đề án số 05 của
Tỉnh ủy. Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy
vai trò của Báo, Đài trong việc định hướng thông tin, dư
luận xã hội; đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, thông
tin cơ sở.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, rà soát, bổ sung nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Tăng
cường công tác nắm tình hình, phát hiện và giải quyết kịp
thời các vấn đề phát sinh tại cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác
hòa giải cơ sở, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo; tập trung công tác thi hành án dân sự, không
để án tồn đọng kéo dài. Thực hiện tốt, hiệu quả công tác
phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và
các tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu
giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí; đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết, thông tin những nội dung cần
thiết đến cử tri trong tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát, phản
biện xã hội; tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX, kỳ họp lần thứ 14 thông qua ngày
10/12/2019 và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2020./.