HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/NQ-HĐND
|
Quảng
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 2277/TTr-UBND ngày
29 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc đề nghị HĐND tỉnh thông
qua Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 được
nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh
nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2023
1. Mục tiêu tổng
quát
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, điều hành của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng. Kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát
sinh. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Quyết
liệt và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tạo môi trường
thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; phát triển đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực
thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy
liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) đạt 7,0 - 7,5%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,5 - 4,0%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
8,5 - 9,0%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 6,5 -
7,0%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và
thủy sản: 20%; Công nghiệp - xây dựng: 30,9%; Dịch vụ: 49,1%;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt
7.000 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
28.500 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người (theo
giá hiện hành) đạt 60-61 triệu đồng;
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
đạt 73%.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 18.500 lao
động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,8% theo chuẩn
nghèo đa chiều;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
56,8%;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế trên 92% (chuẩn mới);
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn
dân đạt 36,6 giường;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 92%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
68,7%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 29,5%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng
nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước sạch và hợp vệ sinh đạt 98%;
- Tỷ lệ che phủ rừng trên 68%;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý đạt 81%; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển
khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, điều hành của Chính phủ về ổn định kinh tế
vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và các khâu đột
phá giai đoạn 2021-2025
1.1. Tập trung triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các Nghị quyết, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) năm 2023, Nghị quyết số 26-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phát triển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển KT-XH nhằm đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
ưu tiên các ngành, lĩnh vực quan trọng, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, kích thích
tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP 7,0 - 7,5% trong
năm 2023.
1.2. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư xã hội nhằm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
KT-XH theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại. Tiếp tục tập trung thực hiện và
giải ngân vốn đầu tư công, xem đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các sở,
ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2023. Triển khai quyết
liệt, hiệu quả các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công,
Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH (lĩnh vực y tế), 03 Chương trình MTQG
ngay từ đầu năm 2023. Đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng trọng điểm của tỉnh
(Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua
tỉnh Quảng Bình...).
1.3. Tiếp tục thực hiện quyết liệt
các giải pháp phục hồi và phát triển du lịch; tăng cường thực hiện hoạt động
kích cầu du lịch, truyền thông, quảng bá và xúc tiến du lịch; đa dạng hóa, nâng
cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ du lịch; tập trung phát triển các loại
hình sản phẩm du lịch mới, dịch vụ kinh tế đêm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án hạ tầng du lịch. Tiếp tục xúc tiến mở đường bay mới; nâng cao công suất
khai thác các đường bay hiện có. Phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình
năm 2023 đạt 3,0 - 3,5 triệu lượt.
1.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030, quyết liệt
triển khai các giải pháp đồng bộ, cụ thể, thực chất, hiệu quả để cải thiện các
chỉ số PCI, PAPI, PAR-Index, SIPAS; trong đó chú trọng các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh và đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp.
1.5. Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển
KT-XH của tỉnh trong năm 2023 và các năm tiếp theo, nhất là nhân lực trong
ngành du lịch. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tăng
cường sự phối hợp của các cấp, các ngành liên kết, hợp tác trong công tác đào tạo
nghề, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
2. Thực hiện hiệu
quả công tác quy hoạch, quản lý đô thị, hạ tầng công nghiệp
2.1. Tập trung tổ chức công bố và triển
khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục chú trọng
công tác quản lý quy hoạch xây dựng, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi
trường ở các trung tâm lớn của tỉnh, các khu du lịch... Ưu tiên lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực đô thị, đô thị mới, đô thị ven biển
làm cơ sở thu hút các dự án đầu tư; đầu tư nguồn lực nâng cấp và phát triển một
số đô thị lên đô thị loại III, loại IV.
2.3. Quan tâm đầu tư và thu hút đầu
tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp; đồng thời chú trọng công tác giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút nhà đầu tư.
3. Tiếp tục thực
hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế
3.1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tập
trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm gia
tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; trong đó chú trọng đẩy mạnh
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức
của ngành do tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển
chăn nuôi tập trung, quy mô lớn; nâng cao hiệu quả chăn nuôi theo hướng áp dụng
kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát; mở rộng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và môi
trường (VietGAP). Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, tăng nhanh diện tích, năng suất rừng trồng gỗ lớn và cấp chứng chỉ FSC góp
phần ổn định, giữ vững độ che phủ rừng đến hết năm 2023 trên 68%. Tiếp tục chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích ngư dân khai thác thủy
hải sản vùng khơi hiệu quả, bền vững; quyết liệt chấm dứt tình trạng đánh bắt hải
sản trái phép. Tăng cường theo dõi, chỉ đạo công tác nuôi trồng thủy sản, áp dụng
đúng quy trình nuôi và các quy định, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường để hạn chế dịch
bệnh.
Triển khai quyết liệt Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025 theo hướng đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững; khuyến khích xây dựng thôn, bản đạt chuẩn NTM, khu dân
cư kiểu mẫu, vườn mẫu; các xã đã đạt chuẩn tập trung duy trì, giữ chuẩn theo Bộ
tiêu chí mới, có kế hoạch và lộ trình xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu
mẫu; các xã đăng ký hoàn thành NTM năm 2023 và các năm tiếp theo chủ động huy động
nguồn lực, tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến rõ nét trên các lĩnh vực, tiêu
chí, đặc biệt là các tiêu chí chưa đạt.
3.2. Công nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến,
chế tạo. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp tập trung hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp hiện có, các dự án mới đầu tư đi vào sản xuất ổn định, khai thác tốt
công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư nhằm tạo bứt phá và
động lực tăng trưởng mới. Duy trì vận hành phát điện ổn định các nhà máy: dự án
Cụm trang trại Điện gió B&T, Thủy điện Hố Hô, Điện mặt trời Dohwa Lệ Thủy...
Tập trung phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo triển khai
thực hiện dự án công nghiệp trọng điểm Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch đảm bảo
đúng tiến độ.
3.3. Các ngành thương mại, dịch vụ:
Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”, ưu tiên lựa chọn sử dụng hàng hóa và dịch vụ do các doanh
nghiệp trong tỉnh sản xuất và cung cấp. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu đặc trưng cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực; quảng bá, giới thiệu các sản
phẩm trên sàn Giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh, kết nối các kênh bán hàng
trực tuyến cho các sản phẩm Công nghiệp nông thôn tiêu biểu, OCOP. Tiếp tục
theo dõi và thực hiện có hiệu quả các giải pháp bình ổn,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém
chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc.
3.4. Tài chính - Tín dụng:
Tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, xử lý nợ
đọng thuế và phát triển nguồn thu, tiếp tục đẩy mạnh công
tác cải cách thủ tục hành chính về thuế; rà soát, cắt giảm các loại thuế, phí,
lệ phí phù hợp. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ,
triệt để tiết kiệm các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương
trình hỗ trợ lãi suất thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các
khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh theo Nghị định số
31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ và các Chương trình cho vay chính
sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng bị ảnh
hưởng do đại dịch COVID-19.
3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, xúc tiến đầu tư:
Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế
hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh năm 2023. Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị
truyền thống với các tỉnh của nước CHDCND Lào, đặc biệt là xây dựng mối quan hệ
hữu nghị hợp tác toàn diện với hai tỉnh Khăm Muồn và Sa-vẳn-na-khệt. Đẩy mạnh
công tác quản lý nhà nước về biên giới đất liền, thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, tập
trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng theo danh mục dự án kêu gọi đầu tư
vào tỉnh giai đoạn 2022-2024; ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu
tư các dự án lớn, đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh theo hướng
hiện đại, bền vững. Tích cực vận động, kêu gọi, thu hút các dự án FDI, NGO,
tăng thêm nguồn lực cho tỉnh; đẩy mạnh triển khai dự án mở rộng Cảng hàng không
Đồng Hới. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp phép đầu tư; tăng cường
công tác hậu kiểm, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ so với quy định.
3.6. Phát triển Doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế: Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các loại hình kinh tế hợp tác. Tiếp tục tổ chức đối thoại công khai định kỳ
với cộng đồng doanh nghiệp ít nhất 01 lần/quý theo chuyên đề.
4. Quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
4.1. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2025; phê
duyệt và thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 2023. Rà soát và kiên quyết
thực hiện thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đã quá thời
hạn quy định nhưng chưa triển khai hoặc chậm tiến độ. Tập trung giải quyết các
vướng mắc về giải phóng mặt bằng, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm của tỉnh.
4.2. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, phòng chống thiên tai; quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương
trình ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy chuyển đổi năng lượng xanh phù hợp,
hiệu quả.
5. Gắn kết hài
hoà giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân
5.1. Y tế và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân: Giữ vững thành quả phòng, chống dịch COVID-19,
có phương án ứng phó hiệu quả với các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra. Củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở, chủ
động phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, giảm quá tải trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
Bảo đảm nguồn cung về thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế phục vụ
khám, chữa bệnh và phòng chống dịch.
5.2. Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tiếp tục tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động.
Nâng cao chất lượng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tập
trung khai thác các thị trường truyền thống, hạn chế thị trường có nhiều rủi
ro. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo phù hợp cho từng nhóm đối tượng. Phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội. Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả kế hoạch năm 2023 về phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em,
bình đẳng giới.
5.3. Giáo dục và đào tạo: Đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Tăng cường chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,
thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình MTQG, và các chương trình, đề
án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực
đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh phổ thông của tỉnh Quảng Bình. Tăng cường công tác kiểm
định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch.
5.4. Văn hóa và thể thao: Tiếp tục
triển khai thực chất Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật
thể để xây dựng thành các sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đầu tư có trọng điểm
các môn thể thao thế mạnh của tỉnh đi đối với việc phát triển thêm các môn thể
thao mới. Huy động có hiệu quả các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho hoạt động văn hóa, thể thao.
5.5. Công tác dân tộc, tôn giáo: Tổ
chức thực hiện hiệu quả kế hoạch triển khai Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về
phát triển KT-XH, giữ gìn bản sắc văn hóa, an ninh trật tự
các xã biên giới, vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng
bào DTTS và miền núi. Ban hành các văn bản cụ thể hóa đi đối với việc chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật
của Nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo
6.1. Công tác nội vụ: Tiếp tục sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; Triển khai thực hiện việc quản lý hồ sơ điện tử
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước; cơ chế, chính sách thu hút
và sử dụng người có tài năng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập. Triển khai Kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
năm 2023. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch CCHC giai
đoạn 2021 - 2030 và năm 2023.
6.2. Công tác tư pháp: Tiếp tục nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật; Chú trọng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp, công chứng, thừa
phát lại, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản,...
6.3. Công tác thanh tra: Thực hiện
thanh tra theo kế hoạch; thanh tra đột xuất, tập trung vào những nội dung quan
trọng, được dư luận xã hội quan tâm. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. Nghiêm túc thực hiện chế độ
tiếp công dân định kỳ và đột xuất. Mở rộng hợp tác, tương trợ tư pháp, trao đổi
thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu
quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới.
6.4. Hạ tầng chuyển đổi số, bưu
chính, viễn thông: Tiếp tục tập trung triển khai Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025; Dự án Chuyển đổi số, Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2025. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án chỉnh trang cáp thông tin trên địa
bàn tỉnh; tăng cường chia sẻ, sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông.
6.5. Khoa học và công nghệ: Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
vào sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sinh học. Hỗ trợ doanh nghiệp xác
lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ. Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
7. Củng cố quốc
phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước
Tiếp tục củng cố
thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh Nhân dân; tăng cường công tác đảm
bảo an ninh chính trị nội bộ; an ninh kinh tế; an ninh văn hóa - tư tưởng; an
toàn thông tin; an ninh mạng; quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh
biên giới, kết hợp hài hòa giữa phát triển KT-XH với quốc phòng, an ninh. Tổ chức
diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2023. Quyết liệt, đấu tranh trấn áp, triệt
phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự nghiêm trọng, tội phạm tín dụng đen, tội
phạm công nghệ cao và các hành vi vi phạm pháp luật khác; tăng cường công tác
kiểm tra, rà soát, đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; triển
khai các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, kiềm chế, làm giảm tai nạn giao
thông.
8. Đẩy mạnh thông
tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung thông tin tuyên truyền về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện
lớn của đất nước, của tỉnh trên nguyên tắc chủ động, tích cực, hiệu quả, dễ nhớ
để dân biết, dân hiểu, dân tin, dân theo và dân làm. Chủ động thông tin chính xác, kịp thời, toàn diện, khách quan, đúng đối tượng về
các hoạt động chính trị - xã hội, phản ánh tình hình KT-XH của tỉnh, công tác
chỉ đạo, điều hành, các vấn đề xã hội, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực... Chú trọng
tuyên truyền, cổ vũ gương người tốt, việc tốt.
Nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra
hoạt động báo chí, hoạt động của các nền tảng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ để
có giải pháp xử lý kịp thời. Tập trung đấu tranh, phản bác, chỉnh lý thông tin
sai lệch, thông tin sai sự thật, xuyên tạc...; xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng
cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy
hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành
viên, các tổ chức xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển KT-XH năm 2023.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp
luật; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ
đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của
pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10
tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban và đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học -Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CT HĐND
|
CHỦ TỊCH
Trần Hải Châu
|