QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 88/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa
XIV số 74/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Sau khi xem xét Tờ trình số 473/TTr-CP ngày 11
tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 1016 /BC-HĐDT14, ngày 17
tháng 10 năm 2019 của Hội đồng Dân tộc; Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại
biểu Quốc hội số 477/BC-UBTVQH14 ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quốc hội Phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030 với những nội dung sau đây:
1. Quan điểm
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi phải toàn diện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và
phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc
thiểu số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; tăng cường đồng thuận xã hội; phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, thách
thức, hòa nhập phát triển cùng với đất nước; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc và lòng tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước;
- Phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi
thế để phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Tập trung giải quyết có hiệu quả những
vấn đề bức thiết; thúc đẩy đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Lồng ghép, bảo đảm
bình đẳng giới trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án;
- Nguồn lực nhà nước là quan trọng và có ý nghĩa quyết
định; tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực, huy động,
thu hút, phát huy mọi nguồn lực để đầu tư phát triển nhanh, bền vững; nâng cao
hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án, hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi là đầu tư cho phát triển bền vững đất nước, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; thu hẹp dần khoảng cách về mức
sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước;
- Phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh;
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới
quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
- Tích hợp chính sách đồng bộ, thống nhất, thu gọn
đầu mối quản lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng; phát huy vai trò, chức năng của cơ
quan công tác dân tộc; bảo đảm và nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư; ưu tiên đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho địa bàn đặc biệt khó khăn, nhóm dân
tộc có khó khăn đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương
trong vùng, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với
bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch,
sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc
thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi
đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết
những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an
ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc,
nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc
thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi
năm giảm trên 3%;
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải
nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số
trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng
điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số
được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được
xem truyền hình và nghe đài phát thanh;
- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp
xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp,
di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng
đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét,
sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào;
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường
trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học hên 97%, học trung học cơ sở trên
95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết
thạo tiếng phổ thông trên 90%;
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu
số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến
tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng
bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám
thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%;
- 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù
hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số;
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng;
50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường
xuyên, có chất lượng;
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người
dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
c) Định hướng mục tiêu đến năm 2030:
- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng
1/2 bình quân chung của cả nước;
- Giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn
các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi đạt chuẩn nông thôn mới;
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm các ngành, nghề:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến 2030 có 40% lao động
người dân tộc thiểu số biết làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, du lịch, dịch vụ;
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu
số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa;
- Xóa tình trạng nhà ở tạm, dốt nát; ngăn chặn tình
trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng;
- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và đời sống của người dân;
- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế
hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ
dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực
xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở;
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Mục
tiêu quốc gia về phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
a) Phạm vi:
Đề án thực hiện ở địa bàn các xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó tập trung ưu
tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt khó khăn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
b) Đối tượng điều chỉnh:
- Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi;
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện
hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã
hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
4. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030,
gồm các dự án sau:
(1) Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt;
(2) Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những
nơi cần thiết;
(3) Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy
tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị;
(4) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất,
đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp
công của lĩnh vực dân tộc;
(5) Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực;
(6) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch;
(7) Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng,
tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em;
(8) Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em;
(9) Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít
người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn;
(10) Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ
chức thực hiện Chương trình.
b) Xây dựng và ban hành tiêu chí phân định vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển bảo đảm toàn diện,
khách quan, khoa học, chính xác, làm cơ sở xác định đối tượng, địa bàn cần ưu
tiên để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
c) Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi để phục vụ công tác dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc.
d) Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó nguồn lực Nhà nước
giữ vai trò quan trọng, quyết định để huy động các nguồn lực khác. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.
đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác dân tộc, về thực hiện chính sách dân tộc, chống mọi biểu hiện tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực. Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân
tộc là đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc; đề xuất và
tham gia thẩm định chính sách, các dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
e) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp
lý đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số theo Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới và Quyết
định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Có chính sách đặc thù tuyển dụng công chức,
viên chức đối với người dân tộc thiểu số, nhất là nhóm dân tộc thiểu số rất ít người,
nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Chú trọng phát hiện, quy hoạch, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao và thực hiện tốt chính sách sử dụng, đãi ngộ cán
bộ là người dân tộc thiểu số.
g) Tăng cường xây dựng, củng cố hệ thống chính trị,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kịp thời biểu dương, tôn vinh, động
viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các
dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
h) Đổi mới và mở rộng chính sách tín dụng của ngân
hàng chính sách xã hội theo hướng tăng định mức, mở rộng đối tượng được vay đến
các dự án sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 được tổng hợp thành mục ngân sách trong vốn đầu tư cộng ở các cấp
ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công do Chính phủ trình Quốc hội xem
xét, quyết định.
Điều 2.
Quốc hội giao Chính phủ tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức rà soát các văn bản pháp luật liên quan
đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách dân tộc, kịp thời
đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản có liên quan không còn
phù hợp để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
2. Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2020) để
thực hiện từ năm 2021.
3. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, do một đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban Chỉ đạo;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc làm Phó Trưởng Ban thường trực, có sự tham
gia của bộ, ban, ngành liên quan để chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình.
4. Căn cứ phạm vi, đối tượng, định mức, nhiệm vụ cụ
thể, Chính phủ tổng hợp, cân đối, dự toán nguồn kinh phí của Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021- 2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
5. Hằng năm, Chính phủ báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trước Quốc hội;
5 năm tổ chức tổng kết, trình Quốc hội về cơ chế, chính sách tiếp tục thực hiện
cho giai đoạn 2026 - 2030.
Điều 3.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu
Quốc hội, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|