HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2013/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN
NINH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 09
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2014, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 với mục tiêu, chỉ
tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG:
Mục tiêu trọng
tâm của tỉnh trong năm 2014 là tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Chính
phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng và
nâng cao chất lượng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
và bảo vệ môi trường; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, ổn định và nâng
cao đời sống nhân dân. Đồng thời, tranh thủ những thuận lợi, tiếp tục tập
trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng
cao hơn năm 2013.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2014
|
|
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng
|
%
|
7,00
|
2
|
Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng
|
%
|
2,00
|
3
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP)
|
%
|
13,50
|
4
|
Giá trị các ngành dịch vụ tăng
|
%
|
7,50
|
5
|
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)
|
Tr.
đồng
|
34,50
|
6
|
Cơ cấu GDP (theo giá thực tế)
|
|
|
|
+ Khu vực I
|
%
|
31,10
|
|
+ Khu vực II
|
%
|
23,00
|
|
+ Khu vực III
|
%
|
45,90
|
7
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tr. USD
|
380
|
8
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
11.000
|
9
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
3.621
|
10
|
Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
5.267
|
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội
|
|
|
11
|
Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật
|
%
|
50
|
12
|
Tạo thêm việc làm mới cho lao động
|
Người
|
26.500
|
13
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
|
+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản
|
%
|
48,90
|
|
+ Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
51,10
|
14
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
ổn
định 1%
|
15
|
Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015)
|
%
|
1,3
|
16
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới
|
%
|
15
|
17
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
68
|
18
|
Phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2013 - 2014
|
|
|
|
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Căn
|
50
|
|
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
|
Căn
|
400
|
|
c) Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
19
|
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
75
|
20
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom
|
%
|
86
|
21
|
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
|
%
|
100
|
22
|
Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý
|
%
|
100
|
23
|
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung
|
%
|
98
|
24
|
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
45
|
25
|
Tiêu chí xã nông thôn mới
|
|
|
|
- Đối với 02 xã điểm của tỉnh và 07 xã điểm của huyện, thị xã
|
Xã
|
Đạt xã nông thôn mới
|
|
- Đối với các 13 xã còn lại trong 22 xã
|
Tiêu chí đạt thêm/xã
|
≥ 4
|
|
- Đối với các xã còn lại
|
Tiêu chí đạt thêm/xã
|
≥ 3
|
III. CÁC
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
A. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ - NGÂN
SÁCH:
1. Về nông
nghiệp, nông thôn:
Tập trung xây
dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu lại sản
xuất ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, trong đó chú trọng đến công tác tập trung củng cố và xây
dựng kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã nông nghiệp nhằm đủ sức để
hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản
xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hoà lợi ích cho
các bên tham gia. Hỗ trợ và khuyến khích người dân tăng cường đầu tư sản xuất
theo các tiêu chuẩn GAP; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp
có thế mạnh của tỉnh, duy trì và phát triển các thương hiệu, chứng nhận sản
phẩm nông nghiệp đã đạt được. Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản, nhất là những sản phẩm chủ lực,
có thương hiệu.
Tập trung nghiên
cứu cải thiện chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp để
nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, tăng hiệu quả cho người nông
dân; nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, sản xuất có hiệu quả cao. Phát
triển ngành chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp đảm bảo vệ sinh
thú y, ít gây ô nhiễm môi trường; chủ động kiểm soát, ngăn chặn và xử
lý có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu
thụ. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản nhằm tạo sự
chuyển dịch tích cực trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Tăng cường các hoạt
động tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương của Đảng và Nhà nước
về chương trình xây dựng nông thôn mới, quan tâm công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn
để giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên
các nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới; tập trung đầu tư cho 09 xã điểm của tỉnh và
huyện về đích trong năm 2014, các xã điểm còn lại hoàn thành vào năm 2015.
2. Về công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Tiếp tục thực hiện các biện
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp
trong giải quyết hàng tồn kho, các vướng mắc về thủ tục hành chính; triển
khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tiếp tục thực hiện việc
rà soát thống kê, phân loại doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ cho các doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cần thiết để được
tiếp cận các nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý, ưu tiên tín dụng cho
sản xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Triển khai hướng dẫn và thực hiện kịp thời việc giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp; phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan cấp phép kinh doanh với cơ
quan quản lý thuế và chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
quản lý và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
Tập trung nguồn lực
đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, tuyến công nghiệp, giải quyết dứt điểm việc
thu hồi đất và giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án;
khuyến khích các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất
trong tỉnh, phát huy năng lực mới tăng thêm của các dự án mới, các cơ sở sản
xuất hiện có. Khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư
phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, ứng dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm
môi trường.
Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch và tiếp tục giới
thiệu rộng rãi chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh và danh mục
các dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 đến các nhà đầu tư
trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký đầu tư thực hiện
các thủ tục đầu tư, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu sản phẩm v.v...
3. Về dịch vụ:
Hỗ trợ doanh
nghiệp khai thác tốt thị trường nội địa, mở rộng thị trường tiêu thụ
nhất là thị trường nông thôn, phát triển mạng lưới phân phối hàng hoá đến
vùng nông thôn, các khu tuyến công nghiệp, đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt,
cung ứng đầy đủ, kịp thời các sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, hạn chế
tối đa các hiện tượng tiêu cực như đầu cơ, găm hàng, nâng giá bán và các
hành vi gian lận thương mại khác; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý.
Tổ chức, tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, hợp tác xã, làng nghề tham gia các cuộc hội chợ triển lãm để tìm kiếm, mở
rộng thị trường. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu, trong đó cần chú trọng các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp; đồng
thời, tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống nhất là thị trường tiêu thụ
những mặt hàng gạo, giày da, thủy sản, thủ công mỹ nghệ v.v.... Phát
triển hệ thống phân phối nhằm cải thiện khâu trung gian trong chuỗi
cung ứng hàng hoá để giảm tối đa sự chênh lệch giá giữa giá mua tại
nơi sản xuất và giá bán cho người tiêu dùng. Tiếp tục đầu tư nâng
cấp xây dựng chợ nông thôn, mở rộng các mô hình kinh doanh khai thác
chợ hiệu quả.
Tập trung khai
thác có hiệu quả các thế mạnh để phát triển du lịch, đẩy mạnh thu
hút khách du lịch quốc tế; liên kết với các điểm du lịch ngoài tỉnh, xây dựng
các tuyến du lịch liên vùng. Nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hoá thông qua cảng,
phát triển mạnh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hoá công cộng; tiếp tục tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng,
viễn thông, bảo hiểm, v.v...
4. Về huy động
nguồn lực cho đầu tư phát triển:
Tăng cường các
nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã
hội hoá từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Tăng tính công khai, minh bạch,
công bằng trong phân bổ các nguồn lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tập trung đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; ưu tiên bố trí các nguồn vốn
đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề các công trình phúc
lợi, công cộng.
Tăng cường các
biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân các công trình chuyển tiếp sử dụng nguồn vốn ODA. Tiếp tục cải thiện, tạo
môi trường thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu
hút các nguồn vốn đầu tư vào tỉnh, trong đó tập trung thu hút các dự án đầu
tư nước ngoài có quy mô lớn, chất lượng, mang tính động lực thúc đẩy kinh
tế của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến
độ giải ngân các nguồn vốn đăng ký.
5. Về tài
chính, tín dụng:
Theo dõi, đánh
giá cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, kịp thời đề ra phương án tạo nguồn
tăng thu ổn định. Đánh giá việc phân cấp quản lý nhà nước về thu - chi ngân
sách, việc áp dụng các định mức kinh phí sự nghiệp trong thời gian qua để điều
chỉnh kịp thời. Tiếp tục cải tiến quy trình kê khai, nộp thuế theo quy định và
chống thất thu thuế.
Tăng cường quản
lý nhà nước trong kiểm soát, định hướng hoạt động các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng thực hiện tốt các chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất vay;
tăng khả năng vay vốn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp
phụ trợ.
Tăng cường công tác quản lý và điều
hành ngân sách, nguồn quỹ ngân sách bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển.
6. Về bảo vệ môi trường và ứng
phó biến đổi khí hậu:
Triển khai thực
hiện các quy hoạch thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên đã được phê duyệt, nhất
là tài nguyên cát sông, tài nguyên khoáng sản sét theo hướng bền vững; nâng cao
hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường công tác quản
lý đất đai, tài nguyên khoáng sản; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, có
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng khai thác tài
nguyên khoáng sản trái phép.
Theo dõi, khảo
sát tình hình vận hành nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp. Hỗ trợ
xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc; tăng cường phòng ngừa, kiểm soát
ô nhiễm môi trường, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hoá
chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản.
Bảo vệ đa dạng
sinh học, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, biến đổi gen gây nguy hại
cho môi trường; tăng cường năng lực quản lý môi trường và tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về giữ gìn và bảo vệ môi trường.
7. Về giá đất:
Thống nhất Tờ trình số
65/TTr-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh; giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện
trong năm 2014.
B. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI:
1. Về an sinh
xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm:
Thực hiện đầy đủ
các chế độ ưu đãi, hoạt động đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc tốt hơn đời sống vật
chất, tinh thần đối với các đối tượng chính sách, người có công; tập trung
thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Huy động
các nguồn lực xã hội chăm lo các đối tượng khó khăn, người già cô đơn, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện chính sách miễn giảm học phí,
khám chữa bệnh cho các đối tượng nghèo, hộ cận nghèo v.v… Tiếp tục duy trì,
nhân rộng các hoạt động, chương trình mang tính xã hội nhằm huy động
các nguồn đóng góp của cộng đồng hỗ trợ cho gia đình nghèo, hoạn
nạn, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai v.v...
Tiếp tục triển
khai các mô hình giải quyết việc làm và giảm nghèo có hiệu quả ở cơ sở; thực hiện
đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là
đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; lồng ghép các chương
trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao kiến thức,
trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ, thực hiện đầy đủ
các chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu
số; tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, học nghề, tạo việc làm, khuyến khích người nghèo tự vươn
lên thoát nghèo và hạn chế tái nghèo.
Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống các Trung
tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực hoạt động của sàn
giao dịch việc làm trong việc kết nối cung cầu lao động và tổ chức thực
hiện tốt dự án hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động, cho người lao động
và người sử dụng lao động đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các
quy định của pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, vệ
sinh an toàn lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp
lao động.
Tiếp tục đầu tư
và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp,
ký túc xá cho sinh viên, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp. Đẩy mạnh
triển khai thực hiện chính sách về nhà ở đối với gia đình chính sách; hỗ
trợ hộ nghèo và giải quyết cho nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở.
2. Về chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
Tiếp tục nâng
cao y đức trong cán bộ, công chức, viên chức ngành y; nâng cao chất lượng phục
vụ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác truyền thông
về phòng chống dịch bệnh. Từng bước đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị y
tế tuyến tỉnh, huyện; khuyến khích xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động
mọi nguồn lực để đầu tư cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Thực hiện các
biện pháp giảm tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ hành vi
của người dân nhằm tăng tỷ lệ người dân hiểu biết và thực hành các hành vi an
toàn dự phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS - hạn chế thấp nhất tình trạng nhiễm mới;
thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch
lớn, hạn chế tối đa việc mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tiêu chuẩn hoá
cán bộ y tế theo từng tuyến, đào tạo cán bộ y tế đảm bảo số lượng, cân đối
chuyên ngành, đặc biệt là đào tạo cán bộ chuyên sâu sau đại học, đáp ứng nhu cầu
ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật của các bệnh viện đa khoa. Đào tạo bồi
dưỡng cho đội ngũ nhân viên y tế xã phường, khóm ấp và nhân viên sức khoẻ cộng
đồng đủ kiến thức cơ bản để đảm trách việc hướng dẫn phòng chống dịch bệnh và
chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại cơ sở và cộng đồng.
Xây dựng lộ trình
thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Người cao tuổi trong việc chăm sóc sức
khoẻ tận nhà cho những đối tượng này. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu
hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về công tác trong ngành y tế của
tỉnh.
Tăng cường quản
lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; quản lý nhà nước về an toàn vệ
sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số và tỷ
lệ giới tính khi sinh; nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền
thông giáo dục sức khoẻ.
3. Về giáo dục
- đào tạo:
Tập trung chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo nội dung dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết
thực phù hợp thực tế của nhà trường; thực hiện tốt công tác giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ,
thể dục thể thao trong trường học tạo nên phong trào vui chơi, rèn luyện thân
thể cho học sinh, sinh viên.
Tổ chức thực
hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông, xây dựng liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp
học, trình độ đào tạo; đa dạng hoá phương thức học tập đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho xã hội, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân;
tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng dành cho học sinh, sinh viên.
Tổ chức thí điểm mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện
nhiều nhiệm vụ, đánh giá tổng kết nhân rộng các mô hình hoạt động
có hiệu quả. Thực hiện tốt và đảm bảo chế độ chính sách phát triển giáo dục
vùng dân tộc Khmer; tổ chức nâng cao số lượng và chất lượng dạy chữ Khmer cho học
sinh dân tộc trong trường phổ thông.
4. Về khoa học
công nghệ:
Tiếp tục thực hiện
Đề án phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015; Đề án phát triển
công nghệ sinh học 2007 - 2015; Đề án thập niên chất lượng 2006 - 2015 về hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng công cụ cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng, dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá, hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp v.v... Xét duyệt, tuyển
chọn các đề tài nghiên cứu khoa học năm, tăng cường các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất trên cơ sở
định hướng giải quyết những vấn đề bức xúc từ thực tiễn của địa phương v.v...;
hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, đăng ký quyền sở hữu công nghiệp
về nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
Đẩy mạnh triển
khai các đề án, dự án về khoa học công nghệ đã được phê duyệt, thực
hiện mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống,
trong đó tập trung cho các xã nông thôn mới. Triển khai áp dụng công nghệ, chế
phẩm sinh học để xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp;
đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao năng lực cho các cơ sở nghiên cứu và
triển khai công nghệ sinh học phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng
các đề tài, dự án khoa học, về sở hữu trí tuệ và đo lường chất lượng sản phẩm.
5. Về văn hoá,
thông tin truyền thông:
Tiếp tục xây
dựng và củng cố môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng,
tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể
dục, thể thao ở các cấp. Nâng cao chất lượng gia đình văn hoá, đưa cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và xây dựng tổ
chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt "Văn hoá” gắn với xây dựng nông
thôn mới” và xây dựng văn minh đô thị; đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ,
thể thao cơ sở; thực hiện tốt các giải pháp bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
các công trình được công nhận di tích lịch sử; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trên lĩnh vực văn hoá, các hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền, thông tin chính thức kịp
thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về tình hình
kinh tế - xã hội trong nước, trong tỉnh hướng vào phục vụ nhiệm vụ trọng
tâm của địa phương; nâng cao chất lượng thông tin, báo chí, xuất bản.
Tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiếp giữa chính quyền với cơ quan báo
chí, với nhân dân; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước.
C. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG - AN
NINH VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH:
Củng cố quốc phòng - an ninh, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất cho quốc phòng và an
ninh, xây dựng lực lượng quân đội và công an vững mạnh; củng cố quốc phòng toàn
dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2014. Duy trì tốt công tác tiếp công
dân, tập trung giải quyết có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân,
giải quyết kịp thời những vụ việc phức tạp, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện
đông người, vượt cấp, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị tại địa phương; chỉ đạo
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kéo giảm các loại tội phạm. Tăng cường tuyên
truyền vận động và thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông
từ 5 % trở lên so với năm 2013 trên cả 3 tiêu chí; đẩy mạnh phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường công tác đấu tranh phòng
tham nhũng, lãng phí…
Tiếp tục phối hợp các tổ chức, lực
lượng tuyên truyền, phổ biến nội dung Hiến pháp sửa đổi vừa được Quốc hội thông
qua và các văn bản luật khác bằng nhiều hình thức thích hợp. Tổ chức tốt việc lấy
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Gắn kết chặt chẽ các hoạt động cải
cách hành chính và cải cách tư pháp ở địa phương. Trong đó cần nhân rộng mô
hình tốt về tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kiện toàn tổ
chức và bồi dưỡng kỹ năng công tác cho cán bộ công chức các cấp.
Tổ chức thực hiện tốt việc quản
lý, giáo dục người bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo, người cải tạo không giam
giữ và thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người
chưa thành niên phạm tội.
Quan tâm chỉ đạo các cơ quan bổ trợ
tư pháp thực hiện tốt công tác hỗ trợ cho ngành Toà án nhân dân và Thi hành án
trong việc xét xử và thi hành án đúng theo quy định của pháp luật.
Đầu tư theo điều kiện ngân sách của
địa phương để hỗ trợ hoạt động của các ngành khối tư pháp trong thực hiện nhiệm
vụ tại địa phương theo tinh thần Liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao (Công văn số 16587/CVLT-BTC-VKS, ngày 28/11/2012 và
Công văn số 1755/CV-BTC-BTP, ngày 19/12/2012).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2014. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả cao. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Vĩnh Long và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật giám sát và động
viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần
thứ 09 thông qua ngày 06/12/2013. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông
qua./.