HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
ĐỒNG THÁP NĂM 2022
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
372/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025);
Xét Tờ trình số
111/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, với một số nội
dung sau:
1.
Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện hiệu
quả mục tiêu kép “vừa phòng, chống dịch bệnh vừa phát triển kinh tế - xã hội”,
kiểm soát tốt tình hình dịch Covid-19, giữ vững địa bàn an toàn để người dân,
doanh nghiệp an tâm sinh sống và sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo môi trường kinh
doanh bình đẳng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển.
Thúc đẩy tăng trưởng đi đôi với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng
theo hướng bền vững. Phát huy tối đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực nội tại
cho đầu tư phát triển trên nền tảng tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, tái cơ cấu công nghiệp, chuyển đổi số, đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thúc đẩy chuyển dịch lao động, bảo vệ môi
trường, nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu, chăm sóc sức khỏe, nâng
cao đời sống văn hoá, tinh thần cho Nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an
ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là khu vực biên giới.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 có 22 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 06 chỉ
tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu về văn hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về
môi trường:
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng
kinh tế GRDP (giá so sánh năm 2010) tăng 7,0%.
+ GRDP/người đạt 61,98
triệu đồng (tương đương 2.617 USD) theo giá thực tế.
+ Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn đạt 6.819 tỷ đồng.
+ Tổng vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn đạt chiếm 23,43% GRDP.
+ Giá trị xuất khẩu
hàng hoá (không tính hàng hoá tạm nhập tái xuất) đạt 1.185 triệu
USD.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt
39%.
- Chỉ tiêu văn hóa -
xã hội:
+ Tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng số lao động xã hội đạt 46,6%.
+ Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 73,6% (đào tạo nghề đạt 52,8%).
+ Giảm 1,0% tỷ
lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng (theo chiều cao) giảm còn 16,41%.
+ Có 29,1 giường
bệnh (trong đó giường bệnh công lập 26,2 giường) và 9,6 bác sĩ
trên 01 vạn dân.
+ Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
+ Có 107 xã đạt
tiêu chí nông thôn mới. Trong đó, có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao và 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Có thêm 07 hợp
tác xã thành lập mới.
+ Có thêm 01 đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (nâng tổng số lên 08 đơn vị).
+ Tỷ lệ đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 13,99%.
+ Tỷ lệ đối tượng
tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 9,76%.
- Chỉ tiêu môi trường:
+ Tỷ lệ hộ dân thành
thị sử dụng nước sạch đạt 99,4%.
+ Tỷ lệ hộ dân nông
thôn sử dụng nước sạch đạt 88%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn
ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 86%.
+ Tỷ lệ chất thải
nguy hại được xử lý đạt 92%.
(Phụ
lục kèm theo)
3. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
- Thực hiện đồng bộ các
giải pháp phòng, chống dịch Covid-19, kiểm soát tốt tình hình dịch trên địa
bàn.
- Phát triển ổn định
khu vực nông - lâm - thủy sản và tăng tốc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện từng địa
phương.
- Phát triển mạnh
công nghiệp với vai trò đầu tàu tăng trưởng; khôi phục, gia tăng năng lực sản
xuất của ngành chế biến. Tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn dịch Covid-19 trong
tình hình mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu.
- Khôi phục và thúc đẩy
tăng trưởng nhanh thương mại - dịch vụ; kết nối tiêu thụ hàng hóa, nông sản; đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Kích cầu du lịch, từng
bước khôi phục lại hoạt động du lịch gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, phục
hồi tuyến du lịch quốc tế sau đại dịch Covid-19.
- Cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, hỗ trợ doanh
nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, phát triển và hoàn thiện mô hình Hội quán, tạo nguồn chuyển đổi thành
hợp tác xã.
- Thực hiện tốt công
tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Đảm bảo nguồn chi ngân sách nhà nước
theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội; duy trì tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tín dụng gắn với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
- Sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư công gắn với huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng và cung
ứng dịch vụ công; phát triển đô thị theo lộ trình. Hoàn thành quy hoạch tỉnh Đồng
Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển đồng bộ
lĩnh vực văn hóa - xã hội, chăm lo và hỗ trợ người dân ổn định việc làm và an
tâm sinh sống.
- Đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ; nâng cao mức đóng góp của khoa học và công nghệ
vào tăng trưởng kinh tế; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững.
- Tiếp tục sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, chú trọng các giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2021 - 2030; đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới
chính quyền số để làm đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy
mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh biên giới; tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại.
Điều
2.
Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều
3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng
12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
PHỤ
LỤC
KẾ HOẠCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ
YẾU NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Ư.TH
2021
|
Kế
hoạch
2022
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
1
|
- Tốc độ tăng trưởng
GRDP (giá 2010)
|
%
|
2,22
|
7,0
|
|
+ Nông - lâm - thủy
sản
|
%
|
3,14
|
3,7
|
|
+ Công nghiệp - xây
dựng
|
%
|
2,09
|
9,0
|
|
. Công nghiệp
|
%
|
2,54
|
9,2
|
|
. Xây dựng
|
%
|
-0,05
|
8,03
|
|
+ Thương mại - dịch
vụ
|
%
|
1,5
|
8,70
|
|
- Giá trị GRDP (giá
2010)
|
Tỷ
đồng
|
55.894
|
59.807
|
|
+ Nông - lâm - thủy
sản
|
Tỷ
đồng
|
19.810
|
20.543
|
|
+ Công nghiệp - xây
dựng
|
Tỷ
đồng
|
13.340
|
14.540
|
|
. Công nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
11.053
|
12.070
|
|
. Xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
2.287
|
2.470
|
|
+ Thương mại - dịch
vụ
|
Tỷ
đồng
|
22.744
|
24.723
|
2
|
GRDP/người (giá
thực tế)(**)
|
Tr.
đồng
|
56,44
|
61,98(*)
|
|
|
USD
|
2.412
|
2.617
|
3
|
Tổng thu NSNN trên
địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
6.744
|
6.819
|
4
|
Huy động vốn đầu tư
phát triển so với GRDP
|
%
|
20,0
|
23,43
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38,5
|
39
|
6
|
Giá trị xuất khẩu
hàng hoá (không tính hàng hoá tạm nhập tái xuất)
|
Triệu
USD
|
1.100
|
1.185
|
II
|
Về văn hoá - xã hội
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng số lao động xã hội
|
%
|
48,2
|
46,6
|
8
|
Tỷ lệ lao động qua
đào tạo
|
%
|
71,72
|
73,6
|
|
Trong đó, đào tạo
nghề
|
%
|
51,44
|
52,8
|
9
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025)
|
%
|
1,0
|
1,0
|
10
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao (theo kết quả cân của Tỉnh)
|
%
|
16,61
|
16,41
|
11
|
Số giường bệnh/vạn
dân
|
GB
|
28,9
|
29,1
|
|
Trong đó, giường bệnh
công lập
|
GB
|
26
|
26,2
|
12
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
9,3
|
9,6
|
13
|
Tỷ lệ dân số tham
gia BHYT
|
%
|
91
|
92
|
14
|
Số xã đạt tiêu chí
xã nông thôn mới (số lũy kế)
|
xã
|
103
|
107
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao (số lũy kế)
|
xã
|
17
|
21
|
|
- Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu
|
xã
|
0
|
1
|
15
|
Đơn vị cấp huyện cơ
bản đạt chuẩn NTM
|
Đơn
vị
|
7
|
8
|
16
|
Số hợp tác xã thành
lập mới
|
xã
|
9
|
7
|
17
|
Tỷ lệ đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
12,08
|
13,99
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
Tỷ lệ đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc so với lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
9,56
|
10,78
|
|
Tỷ lệ đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
2,52
|
3,21
|
18
|
Tỷ lệ đối tượng
tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
8,58
|
9,76
|
III
|
Về môi trường
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ hộ dân thành
thị sử dụng nước sạch
|
%
|
99,2
|
99,4
|
20
|
Tỷ lệ hộ dân nông
thôn sử dụng nước sạch
|
%
|
86
|
88
|
21
|
Tỷ lệ chất thải rắn
ở đô thị được thu gom, xử lý
|
%
|
85
|
86
|
22
|
Tỷ lệ chất thải
nguy hại được xử lý
|
%
|
90
|
92
|
Lưu ý:
(*): Chỉ tiêu đã được
cập nhật trên cơ sở kết quả công bố Tổng cục Thống kê về số liệu GRDP năm 2020
(tăng 2,5%), tương ứng với mức tăng trưởng Kế hoạch năm 2021 là 7,0%.
(**): Việc cập nhật
là cần thiết khi Tổng cục Thống kê công bố số liệu GRDP chính thức vào tháng 3
năm 2022. UBND Tỉnh sẽ cập nhật báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp thông
qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng năm 2022.
- Dân số năm 2020:
1.600.014 người
- Dân số năm 2021 ước
tính: 1.601.314 người
- Dân số năm 2022 ước
tính: 1.602.200 người
- Tỷ giá USD và VND
theo tỷ giá hối đoái bình quân:
+ Năm 2020: 23.400
+ Năm 2021 (ước
tính): 23.400
+ Năm 2022 (ước
tính): 23.600