HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2012/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 21 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KHUNG GIÁ CÁC
LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các
loại rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày
28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các
loại rừng;
Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND, ngày 06 tháng
11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về
khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số
66/BC-HĐND, ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành,
thông qua Nghị quyết Quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về khung giá các loại rừng được xác
định bằng khung giá sử dụng trực tiếp các loại lâm sản chủ yếu gồm: gỗ, tre
nứa, lồ ô của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (sau
đây gọi chung là khung giá lâm sản); khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng (sau đây gọi là khung giá quyền sở hữu rừng trồng) trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng
Khung giá các loại rừng tại Nghị quyết này làm
căn cứ để:
a) Tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng
có thu tiền sử dụng rừng; giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị quyền sở hữu rừng
trồng khi Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng; Nhà nước cho chuyển
từ hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng hoặc giao rừng không thu tiền
sử dụng rừng sang cho thuê rừng.
b) Tính tiền thuê rừng khi Nhà nước cho thuê
rừng không thông qua đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng.
c) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng cho thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng rừng
cho thuê theo quy định của pháp luật.
d) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi
rừng.
đ) Tính giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng trồng sản xuất của Nhà nước tại doanh nghiệp.
e) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt hại cho Nhà nước.
f) Tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật.
3. Đối tượng áp dụng
Quy định về khung giá các loại rừng trên địa bàn
tỉnh áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài liên quan đến việc xác định và áp dụng giá các loại rừng trên địa bàn
tỉnh.
4. Quy định khung giá các loại rừng
a) Khung giá lâm sản rừng tự nhiên tại các vùng
sinh thái trong tỉnh
- Khung giá lâm sản của các trạng thái rừng tại
các vùng sinh thái trong tỉnh cho đối tượng rừng tự nhiên theo các phụ lục, gồm:
Phụ lục 1: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên vùng
phía Đông tỉnh gồm các huyện: M’Drắk, Ea Kar, Krông Bông.
Phụ lục 2: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên vùng
phía Đông Bắc tỉnh gồm các huyện: Ea H’leo, Krông Búk, Krông Năng và thị xã
Buôn Hồ.
Phụ lục 3: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên vùng
phía Nam tỉnh gồm các huyện: Lắk, Krông Ana.
Phụ lục 4: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên vùng
phía Tây Bắc tỉnh gồm các huyện: Ea Súp, Buôn Đôn.
Phụ lục 5: Khung giá lâm sản vùng trung tâm tỉnh
gồm: thành phố Buôn Ma Thuột, các huyện: Cư M’gar, Cư Kuin, Krông Pắk.
- Khung giá lâm sản rừng tự nhiên loại rừng lồ
ô, tre nứa thuần loài áp dụng mức cao nhất trong khung giá lâm sản đối với rừng
chưa có trữ lượng trong từng vùng sinh thái.
b) Khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng Xác định theo suất đầu tư hiện hành với các chỉ tiêu bình quân: đất cấp
II, thực bì nhóm II, cự ly đi là từ 3 - 4 km; sản lượng bình quân khi khai thác
ở điều kiện bình thường có khung giá phân theo loài cây, cấp tuổi và mật độ quy
định tại Phụ lục 6:
Khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng.
5. Áp dụng khung giá rừng các loại rừng và xác
định giá cho thuê rừng
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá cho thuê
rừng tùy thuộc vào loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản,
mục đích sử dụng rừng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp phải điều chỉnh khung giá các loại rừng theo
quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển
khai thực hiện thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắk khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2012./.