HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU KINH
TẾ PHẤN ĐẤU ĐƯA KINH TẾ TỈNH HÒA BÌNH SỚM ĐẠT TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN TRUNG BÌNH CỦA
CẢ NƯỚC VÀO NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế
hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 ngày 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ
4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU
ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế - phấn đấu đưa kinh
tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020;
Trên cơ sở Nghị quyết số
121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày
14 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc thông qua Đề án đổi mới mô hình
tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt
trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020; Báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn
với tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát
triển trung bình của cả nước vào năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu đổi
mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu kinh tế
a) Mục tiêu tổng quát
Đổi mới mô hình
tăng trưởng gắn với tái cơ cấu kinh tế theo hướng kết hợp hợp lý giữa chiều rộng
và chiều sâu. Ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, du lịch
có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đầu tư phát triển vùng kinh tế
động lực. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thu hút đầu tư có
chất lượng, có trọng điểm, xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng GRDP
bình quân đạt 8,5 - 9%/năm; trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 10,1%/năm; nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,5%/năm; dịch vụ tăng 8,9%/năm. Cơ cấu kinh tế đến
năm 2020: công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 57,8%; dịch vụ chiếm 26,4%;
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 15,8%;
Giai đoạn 2016 - 2020, thu hút trên
76.250 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển (bằng khoảng 35% GRDP), tăng bình quân
11,2%/ năm, trong đó: Ngân sách Nhà nước chiếm 20%, vốn FDI chiếm 14%, vốn đầu
tư của các dự án trong nước chiếm 33%, vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp và tầng
lớp dân cư chiếm 33%.
Tăng tỷ trọng giá trị gia tăng trong giá trị sản xuất: Đối với công nghiệp đạt tỷ lệ 57%, dịch vụ đạt
70% và nông nghiệp đạt 61%. Đến năm 2020, năng suất lao động xã hội bình quân đạt
82 triệu đồng, trong đó, năng suất trong lĩnh vực nông nghiệp 28 triệu đồng, công nghiệp - xây dựng 168 triệu đồng; dịch vụ
đạt 194 triệu đồng.
Nâng cao sức cạnh tranh của tỉnh
thông qua tập trung cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu nằm trong top 40 của cả nước.
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 3%/
năm; GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 - 3.200 USD (tương đương 60 -
65 triệu đồng).
2. Định hướng
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành, nội bộ ngành
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh về dài hạn là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tập trung đầu tư
và có chính sách khuyến khích đầu tư cho các ngành có lợi thế, hình thành rõ
nét những ngành, sản phẩm động lực, mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh và tiềm
năng của tỉnh. Tăng tỷ trọng phân ngành có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh
tranh cao, giảm dần tỷ trọng những ngành gia công, sơ chế.
- Đối với ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm bình
quân hằng năm đạt 4,5%. Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ
trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp; tập
trung vào các sản phẩm đặc sản như cam Cao Phong, bưởi,
gà, bò, cây dược liệu, cây công nghiệp và một số rau quả hữu cơ. Đẩy mạnh liên
kết, hình thành các chuỗi giá trị sản
xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao
giá trị sản phẩm. Đến năm 2020 giá trị thu nhập trên một
ha canh tác trung bình đạt 120 triệu đồng, một ha nuôi trồng thủy sản đạt 150
triệu đồng/ha. Cơ cấu nội ngành: Nông nghiệp chiếm 82,8%, lâm nghiệp chiếm
11,2%, thủy sản chiếm 6%; cải tạo được 50% diện tích (trên
6.000 ha) vườn tạp sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
- Đối với ngành công nghiệp - xây dựng:
Khuyến khích đầu tư các nhà máy, cơ sở chế biến gắn với xây dựng vùng nguyên liệu;
phát triển công nghiệp hỗ trợ, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật
liệu xi măng với quy mô vừa và lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghiệp
chế biến đồ uống (bia, rượu, nước hoa quả, nước giải khát chất lượng cao), nông
lâm sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi...
Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GRDP
ngành công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm đạt 9,3% - 10,5%. Đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP chiếm 57,8% tăng
16,3% so với năm 2015. Cơ cấu nội ngành: Công nghiệp chiếm 87,8%, xây dựng chiếm
12,2%.
- Đối với ngành dịch vụ: Phấn đấu
luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế, bình quân hàng năm là 8,9%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng tăng bình quân hàng năm đạt 19%; kim ngạch xuất
khẩu tăng 33,5%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng 22%/năm; khối lượng vận tải hàng
hóa tăng bình quân 7%/năm; vận chuyển hành khách tăng bình
quân 7,5%/năm.
Tập trung phát triển du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan thắng cảnh, tham
quan vườn cây kết hợp bán nông sản sạch, du lịch cộng đồng; khuyến khích doanh nghiệp
lữ hành phát triển. Đến năm 2020, tổng lượng khách du lịch
khoảng 3,3 triệu lượt người, doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 2.488 tỷ đồng,
tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP chiếm 26,4%.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
thành phần kinh tế, tái cơ cấu doanh nghiệp: Phát triển mạnh kinh tế tư nhân,
kinh tế hộ; khuyến khích khởi nghiệp doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tư nhân liên kết, sản xuất công nghiệp phụ trợ, đẩy mạnh thu hút đầu tư
nước ngoài.
c) Chuyển dịch cơ cấu theo vùng: Phát
triển từng tiểu vùng trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của từng huyện, thành phố, với tầm nhìn dài hạn để thực
hiện phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ hợp lý. Ưu tiên phát triển tiểu vùng 1 (Thành phố Hòa Bình - Kỳ Sơn - Lương Sơn - Bắc Lạc Thủy), vùng
động lực phát triển kinh tế - xã hội năng động nhất toàn tỉnh, liền kề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung
đông dân cư, hệ thống hạ tầng, dịch vụ, công nghiệp tương đối phát triển. Trong
giai đoạn 2016 - 2020, tập trung đầu tư phát triển các Khu công nghiệp theo thứ
tự ưu tiên (Khu công nghiệp Mông Hóa, Yên Quang, Nhuận Trạch, Nam Lương Sơn và
Lạc Thịnh); các Cụm công nghiệp thuộc địa bàn các huyện: Lạc Thủy, Lương Sơn, Lạc
Sơn, Mai Châu, Tân Lạc.
d) Về thu hút và điều chỉnh cơ cấu đầu tư
- Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực, đặc
biệt là vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu
tư nước ngoài, nâng tỷ trọng vốn đầu tư tư nhân và đầu tư
nước ngoài lên 80% tổng vốn đầu tư trên địa bàn.
- Đối với nguồn vốn đầu tư công: Tập
trung đầu tư nâng cao năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội,
các lĩnh vực then chốt, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác.
- Huy động vốn đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại, sử dụng ít
nhiên liệu, thân thiện với môi trường và có giá trị gia tăng lớn, phát huy lợi
thế sẵn có của tỉnh.
- Quan tâm thu hút đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng sản xuất nhằm đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
3. Giải pháp
a) Về cơ chế, chính sách, cải cách thể
chế, nâng cao tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh và cải cách hành chính
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kịp thời
thể chế hóa các chính sách của trung ương cho phù hợp với tình thực tế của tỉnh;
rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới một số cơ chế, chính sách để thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế; thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cho phát triển.
- Hình thành và tổ chức hoạt động có
hiệu quả đơn vị nghiên cứu phân tích thông tin, dự báo tình hình kinh tế xã hội
đề ra các định hướng phát triển các ngành kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường liên kết các tỉnh, địa
phương và hợp tác quốc tế. Triển khai có hiệu quả kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, sinh viên, trí thức.
b) Về lĩnh vực nông, lâm, thủy sản
- Cơ chế, chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó: có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị với nông dân và tổ chức
đại diện của nông dân.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, con chất lượng và năng suất cao. Mở rộng
phạm vi ứng dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP), phát triển vùng
chuyên canh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao động.
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư, hướng dẫn
nuôi cá lồng, phát triển làng nghề, chăn nuôi, cải tạo vườn tạp, phát triển cây
cam, cây bưởi đỏ.
- Triển khai các chương trình mục
tiêu phát triển rau an toàn, thủy sản, giống cây, giống
con chất lượng cao. Xây dựng và chứng nhận nhãn hiệu tập thể cho cá hồ thủy
điện Hòa Bình.
- Rà soát, xác định các vùng sản xuất
nông nghiệp ổn định, vùng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
sinh học, sản xuất giống chất lượng cao, những vùng thực hiện các dịch vụ phục vụ đầu ra như bảo
quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn; phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng, vật nuôi.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng, phòng chống cháy rừng; đẩy mạnh trồng rừng, rà soát, ban hành cơ chế khuyến
khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý và hiệu
quả.
- Xây dựng đề án, chương trình phát
triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020; đổi mới hình
thức sản xuất (trang trại, hợp tác xã và kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nông
thôn; liên kết sản xuất giữa các hộ nông dân với các thành phần kinh tế); thực
hiện các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm để bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
c) Về lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ban hành chính sách khuyến khích
đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ
trợ doanh nghiệp công nghiệp chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng giảm dần tỷ
trọng các ngành sử dụng nhiều lao động thủ công, tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, thân thiện
với môi trường, tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phục vụ nông thôn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề
án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến 2020,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Khuyến công, Quỹ bảo
lãnh tín dụng, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Từng bước xây dựng, hình thành danh
mục các sản phẩm công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu của tỉnh, làm cơ sở
cho các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
- Tăng cường công tác tiếp xúc, tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về vốn,
mặt bằng và đổi mới mới công nghệ; đầu tư chiều sâu để
tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp.
- Từng bước hiện đại hóa lưới điện, đảm
bảo vận hành linh hoạt, cung ứng điện một cách tốt nhất đáp ứng nhu cầu sản xuất
và đời sống của người dân.
d) Về lĩnh vực dịch vụ
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích các ngành dịch vụ vận tải; du lịch: giáo dục, y tế; viễn thông, công nghệ
thông tin; hạ tầng thương mại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại).
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt
động xúc tiến thương mại, du lịch bằng nhiều hình thức, đa
dạng; khai thác lợi thế của các phương tiện truyền thông để quảng bá du lịch đến các tỉnh thành trong cả nước và nước
ngoài. Thông qua website của tỉnh và của các doanh nghiệp, các trang mạng xã hội
lớn của thế giới (Google, Facebook, Twitter...) và các kênh truyền hình chuyên
về du lịch để quảng bá du lịch tỉnh Hòa Bình. Phối hợp với
các công ty lữ hành để phát triển các tour, tuyến, điểm du
lịch.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các loại
hình thương mại văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để
phát triển các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại vào hoạt động
thương mại nhằm phát triển nhanh thị trường cho doanh nghiệp tỉnh.
- Tham gia hội chợ, triển lãm Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường liên kết phát triển thị trường với
vùng Thủ đô và vùng Tây Bắc.
- Tăng cường quản lý thị trường, ngăn
chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các giải pháp bình ổn thị trường, đảm bảo các mặt hàng thiết
yếu phục vụ đời sống của người dân đặc biệt đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng
xa.
- Thực hiện đa dạng các hình thức huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế; mở rộng đầu tư
vốn cho các dự án trọng điểm có hiệu quả cao, những công trình đầu tư cho sản
xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa, các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng;
- Tích cực triển khai sâu rộng cuộc vận
động “Người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường mở rộng mạng lưới
phân phối và độ phủ của hàng hóa Việt Nam.
- Tổ chức các hoạt động kết nối doanh
nghiệp và các đơn vị có hệ thống phân phối lớn mạnh; thúc
đẩy hình thành những doanh nghiệp phân phối lớn của tỉnh với các cơ sở kinh
doanh hiện đại, giữ được vai trò dẫn dắt thị trường, vươn lên trong cạnh tranh.
đ) Về phân bổ nguồn
vốn đầu tư
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án trọng
điểm trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng thẩm định các
dự án đầu tư; tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch.
- Đẩy mạnh hoạt động thu hút nguồn vốn
đầu tư ngoài ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả lựa chọn nhà đầu tư tư nhân
và nhà đầu tư nước ngoài bằng các biện pháp: Nghiên cứu, ban hành các chính
sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, đặc biệt chú
ý khai thác nguồn vốn từ quyền sử dụng đất. Đổi mới phương
pháp tiếp cận các nhà đầu tư, tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư tiềm
năng thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, từ đó mang lại tác động lan tỏa,
lôi cuốn các doanh nghiệp khác đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, ưu tiên
thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai thác
vùng hồ sông Đà và các ngành, lĩnh vực có điều tiết ngân sách cao cho tỉnh.
Khuyến khích nhân dân tham gia phát triển hạ tầng theo phương thức nhà nước và
nhân dân cùng làm. Đẩy mạnh việc xã hội hóa đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y
tế và văn hóa.
e) Về cải cách thể chế, nâng cao tính
cạnh tranh của môi trường kinh doanh và cải cách hành chính
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục
hành chính; ban hành quy trình thủ tục hành chính theo hướng rút gọn; nâng cao
hiệu quả hoạt động trung tâm dịch vụ hành chính công các cấp, tạo điều kiện tốt
nhất để giảm chi phí gia nhập thị trường và thời gian thực hiện các quy định của
nhà nước cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; tạo thuận lợi trong tiếp cận sự và sử
dụng ổn định đất đai.
- Công bố đầy đủ và kịp thời thông
tin về quy hoạch, kế hoạch, đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch
xây dựng; quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, quy trình thủ tục, thành phần
hồ sơ, các loại biểu mẫu, thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí trên phương tiện
thông tin đại chúng, trang tin điện tử hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan
trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
- Giải quyết thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông
báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần
phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi,
bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Cải tạo, nâng cấp chất lượng Cổng
thông tin điện tử nhằm kịp thời cung cấp thông tin về thị trường, ngành hàng,
các quy định, rào cản của các thị trường xuất khẩu; chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định
FTA đã ký kết.
- Đổi mới phương thức chỉ đạo, điều
hành, chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.
g) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế
- Ban hành và triển khai Kế hoạch thực
hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tập trung rà soát, xây dựng
cơ chế, chính sách đột phá, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc
trong hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực mũi nhọn. Thực hiện thí điểm
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập tại tỉnh.
- Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội,
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; xây dựng cơ chế, chính sách liên kết các
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ doanh nhân; ưu tiên đào tạo lao động cho các ngành kinh tế mũi nhọn như: quản lý và vận hành nhà máy thủy điện, sản xuất, lắp ráp linh kiện thiết bị
điện tử, nông nghiệp công nghệ cao; may mặc, du lịch....Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
h) Về phát triển khoa học công nghệ
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể vùng và sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Hòa
Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Triển khai thực hiện đề án phát triển
khoa học công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Tích cực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh
doanh, nâng tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế.
- Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công để nâng cao kỹ
năng sản xuất, năng suất lao động góp phần chuyển đổi lao động nông nghiệp sang
các ngành nghề khác.
i) Về phát triển kết cấu hạ tầng
- Triển khai thực hiện đề án phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
- Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông: Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao
thông vận tải đường bộ, vận tải hành khách công cộng. Chủ động, tích cực phối hợp
với các bộ, ngành trung ương và các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ công trình Đường
cao tốc thành phố Hòa Bình - Hòa Lạc (Hà Nội). Triển khai nghiên cứu, đầu tư
phát triển cảng cạn tại huyện Lạc Thủy và cảng cạn tại Thành phố Hòa Bình để kết
nối với các tỉnh, thành phố khác bằng đường thủy. Xây dựng mới quy hoạch xây dựng
hai bên tuyến đường cao tốc thành phố Hòa Bình - Hòa Lạc, khai thác có hiệu quả
quỹ đất hai bên đường.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã quy hoạch để đẩy mạnh thu hút đầu tư. Tổ
chức phát triển không gian nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
k) Các giải pháp khác
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền nhằm thay đổi nhận thức, kỹ luật
lao động của người lao động tại địa phương theo hướng công nghiệp.
- Tạo sự đồng thuận và nâng cao nhận thức
của cán bộ và nhân dân thông qua thường xuyên tiếp xúc, trao đổi cũng như công
bố kế hoạch tái cơ cấu của tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát
sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh (CT, các PCT);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (06b).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|