HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2016/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày
18 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Công thương và Bộ Tài
chính hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và
kinh phí khuyến công địa phương;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND
ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách khuyến
công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 08 tháng 7
năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về
chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XV - Kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 15 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2016. Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Chính sách này quy định các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp (sau đây gọi chung là hoạt động khuyến công).
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các tổ
chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Lào Cai; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
b) Các cơ sở
sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt
động dịch vụ khuyến công.
Điều 2. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách và điều kiện hưởng
hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Danh mục
ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
a) Công
nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm;
b) Sản xuất
hàng công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu;
c) Công
nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng;
d) Sản xuất
sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện,
điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ
trợ;
đ) Sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp;
e) Khai
thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
f) Áp dụng
sản xuất sạch hơn trong các cơ sở công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các
cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Điều kiện
hưởng hỗ trợ kinh phí khuyến công
Căn cứ quy
định tại Nghị quyết này và các văn bản khác có liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể điều kiện hưởng hỗ trợ kinh phí khuyến công, trên cơ sở đảm bảo
các nguyên tắc tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số 26/2014/TTLT- BTC-BCT ngày
18/02/2014 của Liên Bộ Công thương - Bộ Tài chính và tình hình thực tế tại địa
phương.
Chương II
NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH
Điều 3. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Chi đào
tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của
các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Mức chi theo quy định hiện hành về đào tạo nghề ngắn hạn.
2. Chi hỗ
trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo
sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý
doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản
phẩm công nghiệp nông thôn.
a) Mức hỗ
trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm
nước ngoài là 100% chi phí vé máy bay. Số người được hỗ trợ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Mức hỗ
trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật,
bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp
và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá
10 triệu đồng/doanh nghiệp.
3. Chi hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy
móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn:
a) Mức hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản
phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài
liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 400 triệu đồng/ mô hình;
b) Mức hỗ
trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 150 triệu đồng/cơ sở;
c) Mức hỗ
trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ
biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các
chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/
mô hình.
4. Chi tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ,
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ
sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng
ký thương hiệu; chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm
(tại các Trung tâm Khuyến công cấp vùng, cấp tỉnh và cơ sở công nghiệp nông
thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác:
a) Tổ chức
bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện, cấp tỉnh:
Mức chi cho
tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh.
Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần
đối với cấp tỉnh.
Chi thưởng
cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện
được thưởng không quá 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng
không quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
b) Mức hỗ
trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ
trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên
truyền và chi hoạt động của Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển
lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng;
c) Mức hỗ
trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại
nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế,
dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng
quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của
Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên
truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết
bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản
chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Mức hỗ
trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/ thương hiệu.
5. Chi tư vấn:
Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực;
thành lập doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế
mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai,
chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính
sách ưu đãi khác của Nhà nước. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá
35 triệu đồng/cơ sở.
6. Chi xây
dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm;
tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện
theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng
theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn
giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
7. Chi hỗ
trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di
dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ
trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí thành lập, nhưng không quá 50 triệu đồng/hội;
b) Chi hỗ
trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50%
chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cụm liên kết;
c) Chi hỗ
trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường
di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn
đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để
đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu
đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài
hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các
khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho
vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam;
d) Chi hỗ
trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp
nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở;
đ) Chi hỗ
trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ
chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp:
Hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
Hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường
giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ
trợ không quá 2.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
Hỗ trợ sửa
chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
8. Chi hợp
tác quốc tế về khuyến công: Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc
tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn; trao đổi, học tập kinh nghiệm
về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn; đào tạo nâng cao
năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp
tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước. Mức chi
theo chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chi nâng
cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công: a) Chi nâng cấp
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công cấp vùng và
cấp tỉnh; chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến
công. Mức chi theo đề án, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan
quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp
có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ
theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi
công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn,
nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh
phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với
tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề
án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác
quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
10. Ngoài
các nội dung chi và mức chi trên theo khung quy định của Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Công thương và Bộ Tài chính, tỉnh
Lào Cai quy định thêm nội nội dung chi và mức chi sau:
a) Hỗ trợ
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; hệ thống quản lý chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn GMP và HACCP, mức hỗ trợ 50%
chi phí thực hiện và không vượt quá 50 triệu đồng/cơ sở;
b) Hỗ trợ
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp di chuyển vào trong
các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch (bao gồm: Kinh phí tháo lắp thiết bị, vận
chuyển). Mức hỗ trợ tối đa 50% kinh phí thực hiện được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/cơ sở.
Điều 4. Nguồn kinh phí đảm bảo
1. Nguồn vốn
khuyến công, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí
khuyến công hàng năm do ngân sách cấp theo kế hoạch nếu chưa sử dụng hết sẽ được
chuyển sử dụng trong năm tiếp theo.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Căn cứ vào quy định chính sách khuyến công
trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020 này, Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả của chính sách./.