HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 204/TTr-UBND ngày
18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023; Báo cáo số 730/BC-UBND ngày 18
tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022; kế hoạch, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng
nhân dân tỉnh cơ bản tán thành kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh với những nội dung chủ yếu
sau:
Năm 2022 mặc dù gặp nhiều khó khăn, song dưới sự
lãnh đạo thống nhất của Trung ương và lãnh đạo sâu sát của Tỉnh ủy; sự chỉ đạo,
điều hành kịp thời, chủ động của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp
cùng sự đồng lòng của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm
2022 tiếp tục đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế của tỉnh
tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến vượt kế hoạch đề ra, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển; thu ngân sách nhà
nước dự kiến đạt kế hoạch; công tác phòng, chống dịch Covid-19, chăm sóc sức khoẻ
cho Nhân dân được chú trọng thực hiện. Các chính sách an sinh xã hội được bảo đảm,
đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phòng chống tham nhũng, tiêu cực được tăng
cường; hoạt động chuyển đổi số trên các ngành, lĩnh vực được triển khai tích cực;
công tác quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn một
số tồn tại, hạn chế như: Một số chỉ tiêu về kinh tế - xã hội không đạt kế hoạch
đề ra, giá nguyên vật liệu, vật tư, thức ăn chăn nuôi tăng cao, tình hình thiên
tai dịch bệnh đã ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của |Nhân dân; tình hình vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng có xu hướng
tăng; hoạt động du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; tốc độ giải
ngân vốn đầu tư công và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm;
số doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng hoạt động có chiều hướng tăng.
Ngoài nguyên nhân khách quan, nguyên
nhân cơ bản là do công tác tham mưu, chỉ đạo của một số sở, ngành, chính quyền
địa phương chưa thực sự quyết liệt; hiệu quả phối hợp giữa
các đơn vị chưa cao.
Điều 2. Mục tiêu
và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh,
huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập
trung phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất
nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Chú trọng
phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch. Tiếp tục xây dựng
kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch và dịch vụ.
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn,
chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu (theo
Biểu chi tiết gửi kèm).
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục tập trung thực hiện 04
chương trình trọng tâm của Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; hoàn thiện
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc
Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện quyết liệt các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, Chương trình phòng,
chống dịch Covid-19.
2. Về phát triển
kinh tế
a) Đẩy mạnh triển
khai Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hỗ trợ nâng cao
năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Tiếp tục rà
soát chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị
trường; phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, sản xuất
theo chuỗi, khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ. Kiểm soát tốt dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự
nhiên, kết hợp với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh
thái; xây dựng chuỗi liên kết trong trồng rừng để nâng cao giá trị; tạo các
vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến gỗ. Phát triển lâm nghiệp
đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; nâng cao giá trị
gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Đôn đốc
phân bổ và giao kế hoạch vốn 03 chương trình mục tiêu quốc gia ngay từ đầu năm
để các đơn vị, địa phương chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Việc xây
dựng kế hoạch phải đồng bộ với việc giao dự toán ngân sách, ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ các xã về đích nông thôn mới, xã nông thôn
mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế, trường đạt chuẩn quốc gia năm 2023.
b) Tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các cơ sở công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật cơ bản các cụm công nghiệp. Tập trung thu hút
các nhà đầu tư đủ năng lực để triển khai hiệu quả các dự án. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả chương trình khuyến công của tỉnh.
c) Tăng cường quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tập trung tháo gỡ vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, giải ngân vốn
xây dựng cơ bản; thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công,
dự án đầu tư ngoài ngân sách để kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công,
kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư ngoài ngân sách thực hiện chậm tiến độ theo
quy định, không để thất thoát, lãng phí nguồn lực Nhà nước.
d) Tiếp tục triển khai các
chương trình hỗ trợ thông tin, kết nối thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh; tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm hành vi gian lận thương mại, tăng giá bất hợp lý, nhất là các nguyên,
nhiên liệu, mặt hàng thiết yếu.
đ) Đổi mới
các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ du lịch tỉnh Bắc Kạn. Tiếp tục đầu
tư hạ tầng phát triển du lịch, thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch, nghiên cứu
ban hành chính sách phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của tỉnh.
e) Tiếp tục hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã phục hồi, phát triển sản xuất. Tăng cường thực hiện các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ
củng cố hoạt động của các hợp tác xã, phát triển thành viên, mở rộng quy mô,
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tham gia vào các dự án liên kết sản xuất.
Chỉ đạo triển khai chương trình OCOP theo kế hoạch
và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm
OCOP tại các địa phương trong và ngoài tỉnh.
g) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải
pháp tăng thu ngân sách nhà nước; tăng cường khai thác nguồn thu, chống thất
thu ngân sách, nhất là quản lý tốt nguồn thu từ hoạt động khoáng sản. Thực hiện
nghiêm Luật Ngân sách nhà nước; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, chủ động, tiết
kiệm, đúng quy định và trong phạm vi dự toán được giao.
Thực hiện tốt chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về
công tác tín dụng; tích cực huy động vốn, mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao
chất lượng tín dụng, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực
ưu tiên. Tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi về tín dụng của Chính phủ, hỗ
trợ lãi suất theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội.
h) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai, tài nguyên
và môi trường. Thực hiện tốt công tác đấu giá, đấu thầu dự án sử dụng đất, cấp
phép hoạt động khoáng sản đảm bảo theo đúng quy định; tăng cường công tác kiểm
tra hoạt động khoáng sản, lâm sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với
hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên
địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp
thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - phát triển
khoa học công nghệ
a) Tiếp tục quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh giải quyết việc làm
thông qua các chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt
các nhiệm vụ năm học 2022 - 2023. Đầu tư cơ sở vật chất
trường, lớp học, bổ sung trang thiết bị dạy học, nhất là hệ thống trường lớp học
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các trường học dự kiến đạt
chuẩn quốc gia năm 2023. Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thông.
c) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
4. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội
a) Đẩy mạnh thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Thực
hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức các sự kiện
văn hóa, thể thao gắn với phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống và phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành lập và tổ chức triển khai các quy
hoạch di tích Quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn và Quy hoạch bảo tồn và phát huy
giá trị danh lam thắng cảnh Hồ Ba Bể. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần
chúng. Quan tâm thực hiện tốt công tác gia đình.
b) Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh
lớn xảy ra trên địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt Chương trình phòng chống dịch
và tiêm vắc xin phòng Covid-19. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa
bệnh tại các tuyến; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh. Tập trung
triển khai xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2021 -
2025.
c) Thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo
năm 2023, nhất là tại các huyện nghèo. Thực hiện kịp thời, bảo đảm công khai,
minh bạch đúng quy định các chính sách an sinh xã hội; đảm bảo triển khai thực
hiện tốt quyền trẻ em; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng
giới; đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, đáp ứng
nhu cầu thông tin của người dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số, thúc đẩy
triển khai mạng 5G. Triển khai đầu tư các dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi
số phải chú trọng lộ trình, hiệu quả, phù hợp với năng lực, điều kiện thực tiễn
của tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý về lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông
tin điện tử, thông tin đối ngoại.
đ) Tiếp tục thực hiện các chương
trình, dự án, các chính sách dân tộc. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện, hướng dẫn cho các
tổ chức tôn giáo hoạt động theo pháp luật. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, xử
lý nghiêm các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật.
5. Công tác nội chính
a) Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đúng quy định
pháp luật. Sắp xếp, sử dụng, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với trí việc làm; tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức kịp thời. Có giải pháp căn cơ để giao biên chế hợp lý và nâng cao
năng lực công chức địa chính, nông, lâm ở cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật,
kỷ cương của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Nâng
cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan, đơn vị.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả
các lĩnh vực. Nâng cao chất lượng rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp
tục rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và người dân.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và của
bộ phận một cửa các cấp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ bưu
chính công ích trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Thực hiện tốt các kế hoạch công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý kết luận sau thanh tra. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phức tạp, kéo dài. Triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng.
d) Chủ động, kịp thời để xuất Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành nghị quyết theo phân cấp, thẩm quyền, đảm bảo công tác điều hành kinh
tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, kịp thời phát
hiện, kiến nghị xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản quy
phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp và thống nhất với hệ thống văn bản pháp luật
hiện hành. Đổi mới phương pháp, cách thức phổ biến giáo dục pháp luật.
6. Quốc phòng - an ninh
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương
giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công
tác quốc phòng, quân sự địa phương. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Thực hiện tốt nhiệm
vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2023.
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua Vì an ninh Tổ quốc; chủ động nắm chắc tình
hình, phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh từ cơ sở; tập
trung đấu tranh, phòng ngừa, khám phá, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm.
Quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện
các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Kạn khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
|
CHỦ
TỊCH
Phương Thị Thanh
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch năm 2023
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP
|
%
|
>
7,0
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
>
3,8
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
>
9,8
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
>
13
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
>
8,0
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
>
8,0
|
2
|
GRDP bình quân đầu người/năm
|
Triệu
đồng
|
50
|
3
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
955
|
4
|
Trồng rừng
|
ha
|
3.900
|
5
|
Phát triển mới sản phẩm OCOP đạt 3
sao trở lên
|
Sản
phẩm
|
20
|
6
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng
thêm
|
Xã
|
11
|
7
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
35
|
8
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
98,5
|
9
|
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia
|
%
|
98
|
10
|
Số lao động được giải quyết việc
làm mới
|
Người
|
6.400
|
11
|
Tỷ lệ giảm nghèo so với năm trước
|
%
|
02 -
2,5
|
12
|
Tỷ lệ giảm nghèo ở các huyện nghèo
|
%
|
04 -
05
|
13
|
Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã tăng thêm
|
Xã
|
02
|
14
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng theo tuổi)
|
%
|
<
16,3
|
15
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế
|
%
|
97
|
16
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng
thêm
|
Trường
|
15
|
17
|
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông
|
%
|
>
90
|
18
|
Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
tăng so với năm trước
|
Bậc
|
≥ 01
|
19
|
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
tăng so với năm trước
|
Bậc
|
≥ 01
|
20
|
Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh
|
Bậc
|
≥ 02
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn
trình
|
%
|
70
|
21
|
Tỷ lệ tuyển quân, động viên, bồi dưỡng
kiến thức
|
%
|
100
|
22
|
Tỷ lệ tiếp nhận, xử lý tin báo, tố
giác tội phạm
|
%
|
100
|
23
|
Tỷ lệ điều tra, khám phá án
|
%
|
>
80
|
24
|
Giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội
|
%
|
≥
05%
|
25
|
Tai nạn giao thông đường bộ
|
|
Kiềm
chế, giảm tai nạn giao thông
|