HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 04
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Nghị quyết số
16/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX,
Kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 201/TTr-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Báo cáo thẩm tra số 110/BC-HĐND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà
Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tư đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục
tiêu tổng quát
Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, tập trung tận dụng tốt các cơ hội và thực hiện
đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội. Thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược của tỉnh, trọng tâm là đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Tiếp tục tái cơ cấu lại kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
thích ứng của nền kinh tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển
khoa học, công nghệ, ứng dụng công nghệ số. Chú trọng phát triển các lĩnh vực
văn hóa, xã hội và đảm bảo đời sống của Nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại.
Điều 2. Các
chỉ tiêu chủ yếu
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) tăng 6,5 - 7%.
2. Cơ cấu kinh tế
- Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm
32,7%;
- Công nghiệp, xây dựng chiếm
30,2%;
- Dịch vụ chiếm 32,8%;
- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm
chiếm 4,3%.
3. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt
21.000 tỷ đồng.
4. Kim ngạch xuất khẩu đạt
1.150 triệu USD.
5. Thu ngân sách đạt 4.401 tỷ đồng.
6. Chi ngân sách đạt 10.640 tỷ
đồng.
7. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
30%.
8. Tỷ lệ hộ nghèo giảm tối thiểu
0,5% (theo chuẩn nghèo mới).
9. Tỷ lệ lao động ngư - nông -
lâm nghiệp trong cơ cấu lao động đạt 46%.
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 53%.
11. Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội tối thiểu đạt 5-6%
12. Giải quyết việc làm cho
39.700 người.
13. Số giường bệnh/vạn dân đạt
30,5 giường.
14. Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 92%.
15. Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt
96%.
16. Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt
6,5%.
17. Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm thất nghiệp (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt
87%.
18. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông
thôn mới đạt 64,6% (53 xã), trong đó 9,4% (05 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao (trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới).
19. Tỷ lệ dân cư nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 94,5%.
20. Tỷ lệ rác thải đô thị và
khu, cụm công nghiệp được thu gom xử lý đạt 87%.
21. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý đạt 86%.
22. Tỷ lệ che phủ rừng và cây
phân tán đạt 26%.
Điều 3. Nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tập trung
thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch
COVID-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục tổ chức triển khai
hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban
hành Hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19”. Chủ động xây dựng và tổ chức lộ trình thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả COVID-19 trên cơ sở độ bao phủ vắc xin, năng lực đáp ứng của
hệ thống y tế và diễn biến dịch bệnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược
tổng thể về phòng, chống dịch COVID-19 của Chính phủ sau khi ban hành, tạo điều
kiện thuận lợi thực hiện Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung đầu tư, từng bước
hiện đại hóa, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở;
phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, các đội phản ứng nhanh, Trạm y tế
lưu động, Tổ COVID-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh theo phương châm
“xã, phường, thị trấn là pháo đài, người dân là chiến sỹ”.
- Đẩy nhanh và hoàn thành mục
tiêu tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, triển khai tiêm mũi tăng cường và thực
hiện kế hoạch tiêm vắc-xin cho trẻ em thận trọng, an toàn, khoa học.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế trong tình hình mới. Phát huy vai trò
trung tâm và nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất và
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch. Áp dụng các biện pháp quản lý, kiểm
soát dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tế (5K + vắc-xin + điều trị + khoa học
công nghệ và ý thức trách nhiệm của người dân).
2. Thực hiện
cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng tăng trưởng và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
- Tập trung hoàn thiện và tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư.
- Triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022; sớm khởi công
các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng của tỉnh.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính - ngân sách nhà nước. Thực hiện cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước
phù hợp, hiệu quả; có giải pháp bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với
nâng cao chất lượng tín dụng. Đảm bảo nguồn vốn cho vay và tăng cường mở rộng
quy mô hoạt động tín dụng đến mọi thành phần kinh tế, thực thi đa dạng hóa các
loại hình tín dụng trên cơ sở chất lượng - hiệu quả
- An toàn, nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn.
- Thực hiện cơ cấu lại nông
nghiệp gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng
gắn với quá trình đô thị hóa, hiệu quả, bền vững. Phát triển, tổ chức sản xuất
các ngành hàng chủ lực của tỉnh theo hướng hiệu quả, bền vững, quy mô lớn, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
- Phát triển công nghiệp tập
trung vào những ngành tỉnh có thế mạnh, như chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế
biến công nghệ cao. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp và Khu kinh tế Năm Căn. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng phát triển
năng lượng tái tạo phù hợp với định hướng phát triển và đẩy nhanh tiến độ các dự
án đã được phê duyệt dự án đầu tư.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, tích cực tham gia các hội chợ,
hội thảo khoa học, diễn đàn... trong nước và quốc tế; tiếp tục mở rộng thị trường
xuất khẩu; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng giảm dần mặt hàng sơ chế, đẩy
mạnh xuất khẩu những mặt hàng tinh chế, có giá trị gia tăng cao. Nâng cao năng
lực hội nhập của doanh nghiệp, tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định
thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các mô hình kinh tế số, các hình thức trực tuyến, thương mại điện tử
theo hướng kết hợp chặt chẽ, đan xen với các loại hình phân phối hiện hữu tạo
thành phương thức phân phối đa kênh gắn với quản lý thu thuế bán hàng trực tuyến.
- Khôi phục hoạt động kinh
doanh, nhất là trong lĩnh vực du lịch, lưu trú, vận tải, nghiên cứu và vận hành
các mô hình dịch vụ an toàn thích ứng với dịch bệnh; phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính, giáo dục, y tế, nông nghiệp, thương mại… Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, cung cấp dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi.
- Phát triển đô thị bền vững,
phù hợp với quy hoạch xây dựng tỉnh Cà Mau, đảm bảo đồng bộ giữa quy hoạch mở rộng
và quy hoạch cải tạo đô thị. Phát triển đô thị gắn liền với quản lý quy hoạch
và quản lý kiến trúc đô thị.
- Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Cà
Mau; tiếp tục tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác, liên kết giữa tỉnh Cà
Mau với các địa phương; đặc biệt là các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, các tỉnh thuộc tiểu vùng bán đảo Cà Mau, các tỉnh, thành phố thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
3. Tiếp tục
thực hiện tốt những vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội; quản lý và sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hiệu quả của nền kinh tế. Tăng cường
quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng.
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Tập trung đào tạo phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế và gắn với nhu cầu sử dụng
của tỉnh và doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề trình độ cao, công nhân kỹ thuật,
đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
y tế dự phòng, đủ năng lực dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp thời,
hiệu quả dịch bệnh. Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng. Củng cố và mở
rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hướng đa dạng hóa các loại hình bảo
hiểm y tế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động và nêu gương điển hình, tiêu biểu trong thực hiện nếp sống văn minh, từng
bước xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
- Triển khai thực hiện tốt
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tiếp
tục tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đối với người
có công; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình chính sách.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả các chính sách dân tộc; đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý đất đai; sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên theo hướng
bền vững; bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung đầu tư hạ tầng bảo
vệ môi trường, nhất là hạ tầng xử lý nước thải, chất thải rắn ở khu, cụm công
nghiệp, hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và nước thải sinh
hoạt, hoạt động xử lý chất thải y tế, chất thải nguy hại; huy động nguồn lực,
xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu, cụm công
nghiệp.
4. Tăng cường
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
- Tăng cường và phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân, quán triệt chủ trương về đường lối thực hiện
chiến tranh Nhân dân bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Tập
trung xây dựng lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên có chất
lượng tốt, sẵn sàng chiến đấu cao. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh,
chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch, phản động.
- Thực hiện có hiệu quả các biện
pháp, giải pháp phòng ngừa và kéo giảm tội phạm, phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội,
góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường
công tác phòng, chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Nâng cao
trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức.
- Tăng cường thanh tra trách
nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng, kinh tế quan trọng, được
dư luận quan tâm.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên
cứu, tiếp thu những kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng
góp của đại biểu, bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo; chỉ đạo thực hiện với tinh thần
khẩn trương, quyết tâm, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Kỳ họp
này.
2. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thực
hiện giám sát, tuyên truyền, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 04 tháng 12 năm
2021./.