HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 24 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội khóa XV;
Xét Tờ trình số 5013a/TTr-UBND
ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết
về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 gắn với phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thống nhất quan điểm, mục tiêu về phòng, chống dịch
bệnh Covid - 19 gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Bến Tre như sau:
1. Quan điểm:
Thống nhất nhận thức và hành động,
quán triệt sâu sắc quan điểm “chống dịch như chống giặc”, chăm lo, bảo vệ sức
khỏe, tính mạng và sự an toàn của Nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đặt
lên trước hết và trên hết; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và
Nhân dân; đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy
vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên trong
việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tinh thần chủ động, mạnh
mẽ, quyết liệt, hiệu quả; quán triệt thực hiện nghiêm các giải pháp của Trung
ương theo phương châm sớm hơn, cao hơn; đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người;
thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh
giác; nắm chắc và dự báo tốt tình hình để đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp kịp thời, phù hợp, khả thi, hiệu quả trong phòng, chống dịch Covid-19 và
phát triển kinh tế - xã hội, chủ động trong mọi tình huống, không để bị động bất
ngờ, mang lại niềm tin cho Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.
2. Mục tiêu:
Tập trung ngăn chặn, đẩy lùi, tiến
tới kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19; bảo vệ an toàn sức khỏe của Nhân dân,
đưa cuộc sống trở lại tình trạng bình thường mới; thực hiện có hiệu quả “mục
tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội, gắn với
công tác an sinh xã hội, nhất là đối với lực lượng tuyến đầu chống dịch, người
có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi, người yếu
thế, các đối tượng lao động tự do, hộ thuộc đối tượng khó khăn do tác động của
dịch bệnh Covid-19; đảm bảo thực hiện tốt an ninh, trật tự.
Điều 2. Các nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp
thời, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định và các văn bản hướng dẫn
của Trung ương về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nhằm kiểm soát tốt tình hình
dịch bệnh Covid-19 trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh được áp dụng
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của Trung ương với
phương châm có thể áp dụng sớm hơn, cao hơn nhưng không được chậm hơn, thấp
hơn; quyết tâm phòng, chống dịch quyết liệt, mạnh mẽ, cương quyết, hiệu quả; điều
hành công tác phòng, chống dịch bằng các văn bản phù hợp theo thẩm quyền quy định.
c) Quyết tâm giữ vững, mở rộng
“vùng xanh”, xóa nhanh “vùng vàng, vùng cam”, khoanh hẹp và xóa “vùng đỏ”, thiết
lập hành lang an toàn theo từng cấp nhằm bảo vệ vùng xanh cho Nhân dân; sớm đưa
đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp về trạng
thái bình thường mới trong thời gian sớm nhất.
2. Công tác y tế
a) Xây dựng, cải tạo và chuyển đổi
công năng các cơ sở có đủ điều kiện thành bệnh viện dã chiến quy mô 5.000 giường
(nhiều cơ sở) với trang thiết bị và nhân lực, vật tư y tế đảm bảo yêu cầu điều
trị bệnh; đẩy mạnh tầm soát, cách ly, điều trị F0; mỗi huyện, thành phố có một
khu riêng biệt điều trị bệnh nhân F0 không có triệu chứng, nhẹ ở tuyến cơ sở với
quy mô từ 100 giường trở lên; thành lập các khu cách ly tập trung cho F1 có
nguy cơ cao kết hợp các biện pháp “chặt trong, chặt ngoài” nhằm mở rộng vùng
xanh.
b) Mua sắm các trang thiết bị, vật
tư y tế, sinh phẩm theo kế hoạch mua sắm, có dự phòng lớn hơn nhu cầu dự phòng,
nhất là các Bệnh viện tuyến chữa trị bệnh nặng, Bệnh viện dã chiến, Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm hồi sức cấp cứu... để tích cực chữa trị bệnh kịp
thời cho Nhân dân.
c) Đẩy mạnh công tác tiêm phòng vắc
xin, tiêm đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng tiêm đến cuối quý IV năm 2021 đạt
95% dân số trên 18 tuổi theo chỉ tiêu phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng phương án sẵn sàng huy động mọi nguồn lực cho kịch bản xấu
nhất.
đ) Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tăng
cường cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế đủ điều kiện để ứng
phó lâu dài trong công tác phòng, chống dịch bệnh cho Nhân dân.
3. Công tác an sinh xã hội
a) Áp dụng các hình thức hỗ trợ an sinh xã hội thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các lao động thuộc tất cả lĩnh vực,
ngành nghề trong tỉnh không có hợp đồng lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
b) Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và nhân rộng
các mô hình túi an sinh, túi y tế cho hộ nghèo, lao động gặp khó khăn, công
nhân ở trọ, hộ có người mắc bệnh Covid-19....; các mô hình cấp suất ăn miễn
phí, siêu thị không (0) đồng, ATM gạo... cho các hộ gia đình chính sách, hộ mất
nguồn thu nhập, việc làm và các hộ nuôi con đang học tập, nghiên cứu trong,
ngoài tỉnh gặp khó khăn do thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số
16/CT-TTg .
c) Thực hiện công tác an sinh xã hội phải đảm bảo kịp
thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để xảy ra sai phạm, tiêu cực.
d) Chủ động xây dựng phương án tổ chức
năm học 2021-2022 phù hợp, đảm bảo các điều kiện an toàn phòng chống dịch bệnh.
4. Ban hành và thực hiện các giải pháp kịp thời, hiệu
quả nhằm khôi phục sản xuất, kinh doanh, không làm đứt gãy chuỗi cung ứng lao động,
sản xuất hàng hóa, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức phù hợp với khả năng, điều kiện của tỉnh để sớm khôi phục hoàn
toàn sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa, tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động.
5. Quyết định các hình thức tổ chức thi công phù hợp
nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh trong kế hoạch
đầu tư công 2021-2022, đảm bảo tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công theo Nghị quyết
của Chính phủ và kế hoạch giải ngân đề ra; đẩy mạnh triển khai các công trình,
dự án sử dụng vốn xã hội hóa trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh của địa
phương.
6. Huy động nguồn lực, cơ chế tài chính - ngân
sách:
a) Cắt giảm, thu hồi các khoản chi thường xuyên
chưa thực sự cần thiết (riêng năm 2021, thực hiện thu hồi các khoản chi thường
xuyên đến ngày 30 tháng 8 năm 2021 chưa triển khai) để bổ sung dự phòng
ngân sách địa phương; điều chỉnh vốn đối với các dự án chậm triển khai, tiến độ
giải ngân thấp để bố trí các dự án cấp thiết phục vụ phòng, chống dịch bệnh
Covid-19.
b) Chuyển nguồn tiết kiệm chi và nguồn còn tồn ở cấp
ngân sách năm 2020 sang năm 2021 là 56,404 tỷ đồng (tiết kiệm chi tăng cường cơ
sở vật chất trường học và sự nghiệp giáo dục đào tạo khác: 46,04 tỷ đồng, thực
hiện chuyển đổi số: 10 tỷ đồng) để chi phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Dự kiến
chi 564 tỷ đồng để thực hiện chi trả chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch bệnh
Covid-19, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm, hóa chất,… từ nguồn
ngân sách Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương (nguồn năm trước chuyển
sang, nguồn dự phòng ngân sách các cấp, Quỹ dự trữ tài chính, nguồn cải cách tiền
lương và nguồn tài chính hợp pháp khác); chi hỗ trợ người lao động, người sử dụng
lao động và các nhóm đối tượng theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ được sử
dụng nguồn cải cách tiền lương để đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng được
hưởng.
c) Tăng cường các hoạt động ngoại giao vắc xin để sớm
có đủ nguồn vắc xin tiêm cho Nhân dân; huy động, vận động các nguồn ngoài ngân
sách nhà nước cho công tác phòng chống dịch, bổ sung cho nguồn mua vắc xin,
trang thiết bị, vật tư y tế và hỗ trợ chi phí ăn, ở, chăm sóc, điều trị bệnh
nhân F0, F1 và công tác đưa đón người dân Bến Tre từ các tỉnh, thành phố có dịch
về địa phương.
d) Theo khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh được quyết định mức hỗ trợ cho các hoạt động xét nghiệm PCR
(mẫu gộp, mẫu đơn), test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2, chỗ lưu trú tạm thời
cho công nhân… đối với các doanh nghiệp áp dụng “3 tại chỗ”, “1 cung đường 2 điểm
đến” hoặc mô hình sản xuất khác phù hợp với tình hình dịch bệnh.
7. Nắm chắc tình hình từ sớm, từ xa, từ cơ sở, chủ
động giải quyết có hiệu quả các tình hình phức tạp nổi lên có liên quan đến an
ninh, trật tự, không để bị động, bất ngờ; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh
các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, để răn đe, phòng ngừa
chung; đảm bảo quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi
quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Nghị quyết này;
quyết định các biện pháp, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh phù hợp với
tình hình thực tiễn của địa phương; trường hợp cấp bách trong thực hiện phòng,
chống dịch bệnh Covid-19, có những nhiệm vụ phải trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thì sau khi có chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Sử dụng ngân sách nhà nước cho công
tác phòng, chống dịch phải công khai, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Thời gian thực hiện Nghị quyết:
Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bến Tre, khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Thị Hoàng Yến
|