Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 45/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Lê Thị Thủy
Ngày ban hành: 08/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2021 - 2025)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật s 47/2019/QH14;

Xét Tờ trình số 3358/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thng nht của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020)

Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 29/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) được tổ chức thực hiện trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong năm cuối thực hiện Kế hoạch; song, dưới sự lãnh đạo tập trung của Tỉnh ủy; sự giám sát hiệu quả của HĐND tỉnh; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của UBND tỉnh và sự cố gắng, nỗ lực của các Sở, ban, ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân, kinh tế - xã hội trên địa bàn đạt được nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực; đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu, quan trọng kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,9%/năm; quy mô kinh tế năm 2020 (giá SS2010) đạt 38.084 tỷ đồng, gấp 1,67 lần so với năm 2015; phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả; diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc. Xuất, nhập khẩu đạt khá, thu ngân sách tăng cao; thu hút đầu tư đạt kết quả tốt. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. An ninh, quốc phòng được đảm bảo.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn tại, hạn chế: Tăng trưởng thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. Giải phóng mặt bằng, triển khai, thi công, giải ngân một số dự án chậm. Nợ xây dựng cơ bản lớn. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường còn nhiều hạn chế, chậm được khắc phục. Chất lượng khám chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo chưa kịp thời, quyết liệt, còn để kéo dài. Cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh chuyển biến chậm.

Điều 2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025

1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát

Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chủ động tham gia Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chú trọng bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Quan tâm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng tỉnh Hà Nam giàu đẹp, văn minh, phấn đấu đạt mức phát triển khá của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân trên 10%/năm, tự cân đối ngân sách, GRDP bình quân đầu người cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

- Đến năm 2030: Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng GRDP nằm trong tốp đầu của vùng đồng bằng Bắc Bộ; GRDP bình quân đầu người cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP-giá SS 2010) tăng bình quân từ 10%/ năm.

(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025:

Nông, lâm nghiệp - thủy sản: 6,3%;

Công nghiệp - Xây dựng: 65,2%;

Dịch vụ: 28,5%;

(3) Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 117 triệu đồng/người.

(4) Thu cân đối ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 10%/năm; đến năm 2025 đạt trên 16.000 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa trên 13.500 tỷ đồng).

(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân chiếm 47% GRDP.

(6) Tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 10,7%/năm.

(7) Giải quyết việc làm mới bình quân 25.000 lao động/năm.

(8) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 60%.

(9) Đến năm 2025, số hộ nghèo giảm 60%-65% so với năm 2020 (theo tiêu chí mới của Chính phủ).

(10) Đến năm 2025, có trên 10 bác sĩ/10.000 dân, trên 30 giường bệnh/10.000 dân.

(11) Đến năm 2025, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 9%, thể thấp còi dưới 19,3%.

(12) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt trên 45%; tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt trên 95,5%.

(13) Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt 47,5%.

(14) Đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân thành thị được dùng nước sạch đạt 98%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hp vệ sinh đạt 100% (trong đó sử dụng nước sạch từ các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung là 90%).

(15) Đến năm 2025, 100% rác thải ở thành thị được thu gom và xử lý, 98% rác thải nông thôn được thu gom (95% - 98% được xử lý); phấn đấu 100% các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

(16) Đến năm 2025, có 01 huyện và 35 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.

(17) Phấn đấu tỉnh Hà Nam nằm trong nhóm 20 có thứ hạng cao của các nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR-index).

4. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” đảm bảo mục tiêu kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân trở lại tình trạng bình thường mới.

b) Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 15/9/2021 của Tỉnh ủy “về đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện chủ trương dồn đổi ruộng đất theo nhóm mô hình hộ để phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với những sản phẩm chủ lực. Chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025. Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, an toàn và bảo đảm môi trường, phát triển bền vững, chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, tổng đàn lợn trên địa bàn đạt trên 400 nghìn con, đàn bò đạt 39 nghìn con, đàn gia cầm có 9,1 triệu con, ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 6 nghìn ha...; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao vào sản xuất. Khuyến khích phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại, gia trại, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và các tổ hợp tác để tham gia cung ứng, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi an toàn theo chuỗi, nhân rộng mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp.

c) Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 15/9/2021 của Tỉnh ủy “về đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo và dịch vụ phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tăng trưởng bình quân 12,6%/năm; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ, chế biến chiếm tỷ trọng 30%, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng 20%, công nghiệp chế tạo, lắp ráp chiếm tỷ trọng 23,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; phấn đấu cơ bản lấp đầy các Khu công nghiệp đã hoạt động, lấp đầy 50% các Khu công nghiệp mới thành lập. Đến năm 2030, phấn đấu hoàn thành mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nhiều sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Thực hiện hiệu quả chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Thực hiện hiệu quả kế hoạch xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; ưu tiên thu hút phát triển các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao gắn với công nghệ hiện đại, quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, sạch, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu. Không tiếp nhận, xem xét mở rộng, gia hạn đối với các dự án có hiệu quả thấp, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu, lãng phí tài nguyên, sử dụng nhiều lao động. Thúc đẩy sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu xanh, ứng dụng công nghệ cao thay thế nguyên vật liệu truyền thống.

Củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ gắn với tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp theo hướng khai thác tối đa lợi thế về hạ tầng giao thông, dịch vụ logistics, phù hợp với điều kiện của địa phương. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao Hà Nam.

Xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khai thác cơ hội Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, quan tâm doanh nghiệp tham gia tiếp nhận chuyển giao công nghệ, liên kết sản xuất sản phẩm phụ trợ. Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ khởi nghiệp, thành lập mới doanh nghiệp, phấn đấu hàng năm có 700-800 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 10.000 doanh nghiệp.

d) Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 15/9/2021 của Tỉnh ủy “về đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, trọng tâm là du lịch và logistics tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân 15%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm. Hình thành các khu thương mại, dịch vụ cao cấp; các khu, điểm du lịch, khu nghỉ dưỡng... đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Ưu tiên các dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp, phát triển các chuỗi dịch vụ thương mại - khách sạn - nhà hàng tại các vị trí có lợi thế, nhất là ở Khu công nghiệp (nhà ở công nhân, nhà ở cho chuyên gia, nhà hàng...), các dự án trung tâm thương mại. Xây dựng, thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2021-2025; phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Hoàn thành quy hoạch phân khu Khu du lịch quốc gia Tam Chúc và tập trung nguồn lực hoàn thành hạ tầng khung để thu hút đầu tư vào các phân khu chức năng, phấn đấu đạt tiêu chí Khu du lịch quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản hoàn thành thu hút đầu tư vào các phân khu chức năng của Khu du lịch Tam Chúc, ...để đón khoảng 5 triệu lượt khách đến thăm quan, du lịch.

Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch Khu Đại học Nam Cao theo định hướng phát triển thành Khu đô thị tri thức, tạo sức hút để thực hiện mục tiêu đưa Hà Nam trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng của vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Thủ đô. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ để các cơ sở 2 của Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Bạch Mai, các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao sớm hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

đ) Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết s09-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản giai đoạn 2021-2025”, Chương trình số 28-CTr/TU, ngày 30/6/2021 “về xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025 trọng tâm là khu vực phía Tây sông Đáy, sông Nhuệ”... Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng không đúng quy định, không phù hợp quy hoạch, không thực hiện cam kết phục hồi môi trường sau khai thác để bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch, dịch vụ, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, tập trung xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt môi trường khu vực phía Tây sông Đáy, làng nghề, cụm công nghiệp, các khu chăn nuôi, xử lý rác thải y tế, rác thải đô thị và nông thôn. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ xử lý ô nhiễm nước lưu vực sông Nhuệ, Đáy. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

e) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 09/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025”. Tăng cường quản lý thu ngân sách; thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm khai thác hiệu quả nguồn thu từ các lĩnh vực kinh tế đi đôi với tạo nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu. Kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; cơ cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nhiệm vụ cấp thiết.

f) Tập trung triển khai Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 15/9/2021 của Tỉnh ủy “về xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về xây dựng và phát triển đô thị Phủ Lý đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tăng cường liên kết vùng tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 27,25 m2 sàn/người. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách. Hoàn thiện và quản lý hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

g) Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường lớp đảm bảo đồng bộ, hiện đại; bảo đảm 100% đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn nghề nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025, 100% trường mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh đạt chuẩn quốc gia, trong đó có ít nhất 60% trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng mở, linh hoạt, phấn đấu đến năm 2025, tuyển sinh và đào tạo nghề cho khoảng 100.000 người, ít nhất 85% có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.

h) Đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, góp phần ổn định xã hội trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, chính sách đối với người có công, huy động nguồn lực xã hội đgóp phần cải thiện đời sống người có công. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hạn chế tái nghèo.

i) Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 82%; tuổi thọ trung bình đạt 75,4 tuổi, số năm sống khỏe đạt 67 năm.

j) Phát triển văn hóa, thể thao, tăng cường công tác thông tin, truyền thông, nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân. Phấn đấu hàng năm có 89% gia đình, 82% khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa. Nâng cao chất lượng thể thao ở cơ sở, phấn đấu đến năm 2025, số người tập thể thao thường xuyên đạt 32,3%, số gia đình thể thao đạt 24,5%. Chú trọng quan tâm đầu tư phát triển các môn thể thao thế mạnh của tỉnh và môn thể thao Olympic.

k) Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU, ngày 15/9/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là hiện đại hóa nền hành chính, hướng đến xây dựng chính quyền số, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã. Đến năm 2025, có 95% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp mức độ 3, 4. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phấn đấu, tỷ lệ người dân hài lòng với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở từng lĩnh vực đạt 90% trở lên.

m) Xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên, lực lượng công an nhân dân có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, gắn bó máu thịt với nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật. Hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Kết hp chặt chẽ giữa xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh, thế trận quân sự khu vực phòng thủ, chỉ đạo tổ chức tốt các cuộc diễn tập; thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

Giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống, bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện quan trọng, các mục tiêu trọng điểm, các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế về tỉnh làm việc... không để “bị động”, “bất ngờ”, gây rối, bạo loạn, hình thành “điểm nóng”. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật; kiềm chế, giảm phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, cháy, nổ; phấn đấu giảm tai nạn giao thông bình quân từ 5%/năm trở lên ở cả 3 tiêu chí.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ động phối hợp giữa các ngành các cấp trong phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống phức tạp về khiếu nại, tố cáo, nhất là khiếu kiện đông người; tập trung giải quyết kịp thời đơn thư mới phát sinh ngay tại cơ sở, phát hiện và xử lý nghiêm những sai phạm, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, góp phần ổn định an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, Nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong 5 năm (2016 - 2020); nỗ lực phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025).

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XIX, Kỳ họp thứ năm (Kỳ họp thường lệ cuối năm 2021) thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, KH&ĐT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các ĐB HĐND tỉnh;
- Các ngành: Tài chính, KH&ĐT, Cục thuế tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- L
ưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Thị Thủy

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Hà Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.440

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.147.215
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!