HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2022/NQ-HĐND
|
Tây
Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 4058/TTr-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra
của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết đúng quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền và tham gia giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh Khóa X, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tính;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số nội dung
về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh về:
1. Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa
các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia và
các Chương trình, dự án khác.
2. Cơ chế huy động các nguồn lực
khác.
3. Nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình
tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt
hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan đến việc quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. CƠ CHẾ LỒNG
GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC
Điều 3. Nguyên tắc
lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Lồng ghép nguồn vốn để thực hiện
các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa bàn
cấp xã, cấp huyện.
2. Đảm bảo không làm thay đổi các mục
tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình, dự án; giảm thiểu chồng chéo, trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung; tránh dàn trải, lãng phí trong sử dụng vốn.
3. Việc lồng ghép các nguồn vốn phải
phù hợp với nội dung từng Chương trình mục tiêu quốc gia được phê duyệt và phù
hợp với nội dung các Chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các Chương trình, dự án
khác triển khai trên địa bàn; không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn được
giao.
4. Việc lồng ghép các nguồn vốn được
thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và sử dụng, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
5. Nguồn vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia nào thì lấy nhiệm vụ của Chương trình đó làm trung tâm; nguồn vốn
do cấp nào huy động được thì cấp đó triển khai thực hiện.
6. Vốn ngân sách trung ương và ngân
sách tỉnh thực hiện Chương trình mang tính hỗ trợ; huy động tối đa sự tham gia
đóng góp của người dân trên địa bàn theo nguyên tắc tự giác, tự nguyện, công
khai, minh bạch, huy động bằng nhiều hình thức.
Điều 4. Các nguồn
vốn lồng ghép
1. Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương: Tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ được ngân sách Trung ương hỗ trợ để
thực hiện lồng ghép vào các dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
2. Vốn cân đối ngân sách địa phương
(ngân sách tập trung, tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi và các khoản thu khác được để lại chi đầu tư phát triển theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước): Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh đế đầu tư theo quy định; các dự
án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp dưới để đối ứng với phần vốn ngân sách trung ương thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Ưu tiên lồng ghép cho từng dự án, nội
dung, nhiệm vụ cụ thể mà vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia đã bố trí nhưng
còn thiểu số với nhu cầu.
3. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trên địa bàn nông thôn, bao gồm cả vốn đối ứng: Trong quá trình lập dự
án, tùy theo mục tiêu, tiêu chí của từng nguồn vốn do nhà tài trợ đưa ra, thu
hút đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, nông nghiệp, thủy lợi,
lâm nghiệp, thủy sản, giáo dục, y tế, v.v,.. đế thực hiện lồng ghép.
4. Nguồn tín dụng, gồm vốn ngân sách
các cấp ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại:
Tùy theo mục đích vay của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để xác định lồng
ghép vào các dự án phát triển sản xuất thuộc dự án phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị.
5. Vốn huy động đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật:
Gồm vốn đầu tư của doanh nghiệp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân; vốn
huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác của chủ đầu tư, để thực hiện lồng ghép vào các dự án phù hợp các mục
tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 5. Nội dung
lồng ghép các nguồn vốn
Nội dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn
giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục tiêu quốc
gia với các Chương trình, dự án khác cụ thể như sau:
1. Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng:
Công trình giao thông nông thôn: Đường
xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện; đường ấp; đường liên ấp; đường
xóm; đường trục chính nội đồng, đường vào khu sản xuất tập trung; cống, rãnh
thoát nước; cầu qua đường giao thông nông thôn;
Công trình thủy lợi, công trình phòng
chống thiên tai: Đầu tư kiên cố hóa kênh mương và công trình trên kênh; công
trình phòng chống thiên tai cấp xã;
Công trình giáo dục: Cơ sở vật chất
trường học (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; trường
dân tộc nội trú; hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học);
Công trình y tế: Xây mới, sửa chữa,
nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho trạm y tế xã;
Công trình văn hóa: Trung tâm thể
thao (sân thể thao), nhà văn hóa xã hoặc hội trường đa năng; khu thể thao, nhà
văn hóa thôn, bản; điểm vui chơi giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi;
Công trình cấp nước sinh hoạt: Công
trình, hệ thống vật tư, thiết bị cấp nước sinh hoạt tập trung hoặc phân tán ở
khu vực nông thôn;
Cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông
thôn: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải vùng chăn nuôi tập trung,
vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của cụm
xã, xã và các thôn; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin
và truyền thông cơ sở: Đầu tư mới đài truyền thanh xã;
Hệ thống lưới điện nông thôn: Hệ thống
điện chiếu sáng các trục đường nông thôn;
Hạ tầng thương mại nông thôn: Chợ
nông thôn; điểm mua bán, trao đổi hàng hóa tập trung;
Hạ tầng các khu sản xuất tập trung,
tiểu thủ công nghiệp, thủy sản;
Các công trình cải tạo cảnh quan nông
thôn.
b) Đối với các dự án khác thực hiện
theo các quy định hiện hành.
2. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; ưu tiên lồng ghép nguồn vốn đối với
các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
3. Đối với hoạt động đào tạo nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các Chương trình mục tiêu quốc gia: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% để thực hiện đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho
cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn tập huấn, thông tin,
tuyên truyền để tránh việc nhiều Chương trình, cơ quan, đơn vị cùng tổ chức lớp
tập huấn, hoạt động thông tin, tuyên truyền về một nội dung, chuyên đề, chủ đề
trên cùng một địa bàn, với cùng một nhóm đối tượng.
4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội
nghị triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
Điều 6. Cách thức
và quy trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
1. Cách thức lồng ghép nguồn vốn:
Một nội dung, hoạt động, dự án đầu tư
xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia có thể đầu tư bằng một hoặc
nhiều nguồn vốn khác nhau để đạt được mục tiêu, bao gồm: nguồn vốn ngân sách
nhà nước (trung ương, tỉnh, huyện, xã) và nguồn vốn huy động hoặc huy động sự
tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát của nhân dân trên địa bàn. Trong đó:
a) Trên cùng một địa bàn đầu tư nếu đồng
thời triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia thì ưu tiên thực hiện từ nguồn
vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, các tiêu chí không thuộc đối tượng đầu tư của 02 Chương trình mục tiêu quốc
gia này thì thực hiện bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
b) Trên cùng một nội dung, hoạt động,
dự án đầu tư: Phân định rõ được tỷ lệ, cơ cấu theo hạng mục, khối lượng đối với
từng nguồn vốn, tránh chồng chéo, trùng lắp. Cơ cấu các nguồn vốn lồng ghép phải
thể hiện cụ thể trong hồ sơ dự án, làm cơ sở để tham mưu cơ quan có thẩm quyền
quyết định phê duyệt dự án và bố trí vốn.
2. Quy trình thực hiện lồng ghép nguồn
vốn:
Công tác lồng ghép nguồn vốn được thực
hiện đồng thời với công tác lập, phê duyệt dự án, dự toán, lập kế hoạch đầu tư
trung hạn và hằng năm ở các cấp ngân sách.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các
hướng dẫn về xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm; các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm
vụ, nội dung; tình hình thực tế của địa phương và dự kiến các nguồn vốn được bố
trí, tiến hành xây dựng danh mục dự án để thực hiện lồng ghép nguồn vốn; tích hợp
trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hàng năm, xin
ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp xã; Hoàn thiện và báo cáo kế hoạch thực hiện về
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
các hướng dẫn về xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm của Trung ương, của tỉnh;
Tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của cấp xã; các mục
tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, nội dung, danh mục thực hiện; nhu cầu vốn thực hiện kế
hoạch; khả năng cân đối các nguồn vốn trên địa bàn huyện; đề xuất khả năng lồng
ghép nguồn vốn từ các nguồn do cấp huyện, xã quản lý; tích hợp trong kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hằng năm của huyện xin ý kiến
Hội đồng nhân dân cấp huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ,
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và các ngành có liên quan.
c) Các sở, ban, ngành được giao thực
hiện các nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ hướng dẫn của
Trung ương, của tỉnh về xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm; phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung, danh mục công
trình theo thứ tự ưu tiên liên quan đến ngành mình quản lý; nhu cầu vốn thực hiện
kế hoạch và đề xuất khả năng lông ghép các nguồn vốn do ngành quản lý, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới.
d) Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ căn cứ đề nghị của các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ngành về nhu cầu vốn thực hiện từng nội dung các
Chương trình mục tiêu quốc gia, đề xuất khả năng lồng ghép các nguồn do ngành
theo dõi, quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính rà soát nội dung, danh mục các dự án, xác định nhu cầu vốn thực hiện phù
hợp với khả năng cân đối và đối tượng đầu tư của các nguồn vốn quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị quyết này; tham mưu lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ, dự án đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua
Điều 7. Quản lý
các nguồn vốn lồng ghép
1. Đối với các nguồn vốn ngân sách
nhà nước: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
2. Đối với các nguồn vốn tín dụng: Thực
hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng.
3. Đối với nguồn vốn của các nhà tài
trợ, đóng góp: Trường hợp nhà tài trợ có quy định về phương thức thanh toán,
quyết toán thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ; trường hợp nhà tài trợ
không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 8. Thủ tục
thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép
1. Đối với các dự án đầu tư công: Thủ
tục thanh toán, quyết toán được thực hiện theo quy định hiện hành về thanh
toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; trong đó nguồn vốn nào
chiếm tỷ trọng lớn nhất thực hiện thủ tục thanh quyết toán theo quy định của
nguồn vốn đó.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn sự
nghiệp: Thủ tục thanh toán, quyết toán được thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Nguồn vốn tín dụng thực hiện theo
quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động
tín dụng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Đối với nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân: Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quy
định về phương thức thanh toán, quyết toán thì thực hiện theo quy định đơn vị,
cá nhân đó. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không có quy định,
giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
MỤC 2. CƠ CHẾ HUY
ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC KHÁC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9. Nguyên tắc
huy động và sử dụng nguồn vốn
1. Đảm bảo các nguồn vốn huy động được
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Huy động và sử dụng nguồn vốn tín
dụng và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
Điều 10. Nguồn vốn
huy động và cơ chế huy động các nguồn lực khác
1. Nguồn vốn huy động
a) Nguồn vốn tín dụng thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
c) Vốn đóng góp tự nguyện của người
dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Các khoản viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Cơ chế huy động
a) Nội dung, tỷ lệ huy động nguồn lực
khác thực hiện các dự án, hoạt động thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia thực
hiện theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
b) Huy động tối đa các nguồn lực hợp
pháp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các nguồn lực tham gia đóng
góp phải trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
c) Đối với việc huy động nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ phi Chính phủ (NGO) thực hiện các
Chương trình thì các chủ Chương trình, các cấp, các ngành và các địa phương chủ
động tiếp cận và tích cực vận động (ưu tiên nguồn ODA không hoàn lại) để thực
hiện có hiệu quả các Chương trình.
d) Tiếp nhận nguồn hỗ trợ từ các nhà
tài trợ, tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm tại địa bàn phải căn cứ vào mục tiêu, ưu
tiên trong quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm.
đ) Việc huy động nguồn lực gắn với
các dự án chỉ sử dụng một nguồn vốn hoặc dự án lồng ghép có chung mục tiêu, đối
tượng trên địa bàn phải dựa trên cơ sở thỏa thuận rõ về sự tham gia vào quá
trình thẩm định, phê duyệt, thủ tục hạch toán, đối ứng, quản lý tài chính đối với
phần vốn góp của các bên đóng góp để khuyến khích góp vốn chung. Giá trị huy động
các nguồn lực khác phải được thế hiện rõ trong quyết định phê duyệt dự án, dự
toán và phải được theo dõi, đánh giá tổng hợp báo cáo trong kế hoạch 5 năm và
hàng năm.
Điều 11. Huy động
và sử dụng nguồn vốn tín dụng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Huy động nguồn vốn tín dụng thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các
chính sách tín dụng khác có liên quan.
2. Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung
hạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối vốn hàng năm, Ủy ban
nhân dân các cấp bố trí vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng
Chính sách xã hội để thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ tín dụng theo quy định.
Điều 12. Huy động
và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Việc huy động các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đóng góp tùy vào tình hình thực tế của địa phương; nội dung đóng
góp phải thống nhất bằng văn bản ngay tại bước lập kế hoạch.
2. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận vốn
huy động từ nguồn hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (trừ nguồn
đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP) phải thông qua tài khoản ngân hàng của cơ quan, tổ chức
tiếp nhận; khuyến khích các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác mở
tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
MỤC 3. NỘI DUNG HỖ
TRỢ, MẪU HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT,
LỰA CHỌN ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
Điều 13. Nội
dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị
1. Nội dung hỗ trợ
a) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện theo quy định tại
Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện theo quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 9 Điều 5 Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội
dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình Mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
c) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025.
2. Mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện
Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình Mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Thực hiện theo Quyết định
số 23/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
ban hành quy định về hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025.
3. Lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 14. Nội
dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng
1. Nội dung hỗ trợ
a) Đối với Chương trình Mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 5 Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội
dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025.
2. Mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Lựa chọn dự án, phương án sản xuất
của cộng đồng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 15. Nội
dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch hỗ trợ phát
triển sản xuất theo nhiệm vụ
1. Nội dung hỗ trợ
a) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện theo Điều 5 Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 Thông tư số 09/2022/TT- BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 -2025.
3. Lựa chọn đơn vị giao nhiệm vụ, đặt
hàng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 4 Điều 23 Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các
Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện lồng ghép
nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các Chương trình, dự án khác, huy động các nguồn lực khác và
tuân thủ quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án,
kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định và đạt hiệu quả cao.