HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
22 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam
ngày 21 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế
hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36 NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm
2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg
ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới và tăng cường tổ
chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Chương trình hành
động số 246-CTr/TU ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Thực hiện Nghị quyết số
17-NQ/TU ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về
phát triển kinh tế biển đến 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 05 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 45/TTr-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phát
triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những
nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu
Phát triển Ninh Thuận trở thành
tỉnh mạnh về biển trong khu vực, tập trung huy động mọi nguồn lực để kinh tế biển
trở thành động lực phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực
hiện nhanh việc chuyển đổi số vào các ngành kinh tế biển, thúc đẩy phát triển
bền vững kinh tế biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đảm bảo
vệ sinh môi trường; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa biển, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của Nhân dân vùng biển, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Các chỉ
tiêu phát triển
a) Giai đoạn đến năm 2025
- Về kinh tế:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
kinh tế biển giai đoạn 2021 - 2025, đạt 15 - 16%/năm.
+ Đến năm 2025: Kinh tế biển
chiếm 41 - 42% tổng sản phẩm nội tỉnh. Trong đó cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế
biển: Năng lượng ven biển chiếm 35 - 36%; Công nghiệp ven biển chiếm 16 - 17%;
Thủy sản chiếm 24 - 25%; Đô thị, dịch vụ du lịch biển chiếm 16 - 17%; Kinh tế
hàng hải chiếm 7 - 8%.
+ Phấn đấu huy động tổng vốn đầu
tư cho kinh tế biển giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 61 - 62 nghìn tỷ đồng, trong
đó vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm khoảng 94 - 95%.
- Về xã hội: Thu nhập bình quân
đầu người khu vực ven biển gấp 1,2 lần trở lên so với bình quân toàn tỉnh; lao
động làm việc trong các ngành kinh tế biển khoảng 60-65 nghìn người.
- Về môi trường: 100% chất thải
nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt của các xã, phường ven biển được thu gom và xử
lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% dự án ven biển được quy hoạch, xây dựng theo
hướng bền vững, sinh thái, có hệ thống xử lý nước thải, khí thải và chất thải
rắn đạt chuẩn; tổ chức điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, thiết lập bộ
cơ sở dữ liệu số hóa về tài nguyên môi trường biển tỉnh Ninh Thuận.
b) Giai đoạn 2026 - 2030: Ninh
Thuận trở thành tỉnh mạnh về biển, cơ bản đạt các tiêu chí về phát triển bền vững,
kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế của tỉnh, chiếm 45 - 46% tổng
sản phẩm nội tỉnh; là tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao
của cả nước, trong đó thu nhập dân cư bình quân khu vực ven biển gấp 1,2 lần trở
lên so với bình quân toàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp trọng tâm
a) Phát triển các nhóm ngành
kinh tế biển
Phát triển đột phá các ngành
kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: Phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo;
phát triển đô thị, du lịch biển và các loại hình dịch vụ biển; phát triển công
nghiệp ven biển; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy hải sản; kinh
tế hàng hải; khai thác tài nguyên khoáng sản biển khác, cụ thể:
- Xây dựng Ninh Thuận thành
Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước, xác định năng lượng là
lĩnh vực đột phá, quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế biển; tập trung
phát triển hướng ra biển, xúc tiến đầu tư các dự án điện gió ngoài khơi, điện
gió ven biển theo hướng công nghệ mới gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; tập
trung hoàn thành các thủ tục đầu tư dự án Tổ hợp điện khí, khí thiên nhiên hóa
lỏng (LNG) Cà Ná giai đoạn 1 quy mô 1.500 MW để khởi công đầu năm 2022; kiến
nghị Trung ương bổ sung thay thế nguồn điện hạt nhân quy mô 4.600 MW bằng
điện khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), hướng đến hình thành Trung tâm điện lực
Cà Ná quy mô 6.000 MW. Phấn đấu đến năm 2025, ngành năng lượng ven biển chiếm
35 - 36% trong kinh tế biển.
- Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, đưa du lịch biển Ninh Thuận trở thành điểm đến hấp dẫn
du khách trong nước và quốc tế; tăng cường công tác truyền thông, quảng bá,
hình thành và khai thác hiệu quả tuyến du lịch Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Núi Chúa với các tuyến du lịch quốc gia, gắn với phát huy, bảo tồn đa dạng sinh
học, giá trị di sản thiên nhiên, văn hoá, lịch sử đặc sắc, nhằm phát huy thế mạnh,
cảnh quan thiên nhiên đa dạng mang những nét đặc trưng riêng của Ninh Thuận;
hoàn thành các đồ án quy hoạch phân khu về phát triển đô thị du lịch; huy động
các nguồn lực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng các khu du lịch trọng điểm; khuyến
khích, thu hút đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, đa dạng hóa
các loại hình du lịch, hình thành các khu đô thị du lịch biển, các loại hình
thương mại, dịch vụ chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2025, đón 3,5 triệu lượt
khách, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 12-13% doanh thu đạt khoảng 2.900 tỷ
đồng.
- Phát triển công nghiệp ven
biển theo hướng ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghiệp quy mô lớn, công
nghiệp công nghệ cao thân thiện môi trường gắn với phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ phục vụ lĩnh vực năng lượng tái tạo, công nghiệp cơ khí chế tạo,
chế biến thủy sản, công nghiệp hóa chất, sản xuất muối, sản phẩm sau muối,
công nghiệp sửa chữa và đóng tàu,... Quy hoạch, phát triển và mở rộng quy mô sản
xuất các làng nghề chế biến cá hấp, nước mắm truyền thống góp phần giải quyết ô
nhiễm môi trường và việc làm cho Nhân dân vùng ven biển, tạo bứt phá trong
phát triển bền vững công nghiệp ven biển. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tỉnh.
- Phát triển đồng bộ khai thác,
nuôi trồng thủy sản hướng mạnh ra biển; phát triển nuôi biển gắn với chế biến
thủy sản; cơ cấu lại nghề khai thác hải sản theo hướng đánh bắt xa bờ, hiệu quả,
bền vững, góp phần tham gia bảo vệ quốc phòng an ninh vùng biển đảo của Tổ quốc;
xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm sản xuất tôm giống chất lượng cao của cả nước;
đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu sản xuất giống thủy sản tập trung An Hải,
Nhơn Hải, Sơn Hải theo quy hoạch. Thực hiện quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
vùng sản xuất tôm giống ứng dụng công nghệ cao An Hải và vùng sản xuất tôm giống
bố mẹ ứng dụng công nghệ cao Sơn Hải giai đoạn 2021 - 2030. Tổ chức nạo vét
các luồng lạch, khu neo đậu tại các cảng cá, bảo đảm an toàn; triển khai thực
hiện tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích nuôi thủy
sản trên đất liền đạt 500 - 600 ha, trên biển khoảng 1.000 ha; sản lượng khai
thác đạt 110 - 150 nghìn tấn; sản xuất tôm giống đạt 41 tỷ con; giá trị gia
tăng ngành thủy sản tăng đến 2 - 3%/năm.
- Phát triển kinh tế hàng hải:
Từng bước hoàn thành đầu tư Cảng biển tổng hợp Cà Ná, hình thành Cảng cạn và
Trung tâm dịch vụ Logistics, từng bước hình thành và phát triển các loại hình dịch
vụ logistics; xây dựng hoàn thiện các tuyến đường giao thông, kết nối liên
thông các cảng biển với các tuyến đường cao tốc, đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ
1A, Quốc lộ 27. Đến năm 2025, kinh tế hàng hải chiếm khoảng 7 - 8% trong cơ cấu
các ngành kinh tế biển.
- Khai thác các tài nguyên
khoáng sản biển khác: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thăm dò, khảo sát, đánh giá
tiềm năng, nâng cao hiệu quả khai thác gắn với chế biến sâu các tài nguyên
khoáng sản biển khác, khoáng sản biển sâu, đặc biệt là các khoáng sản có trữ
lượng lớn, giá trị cao, có ý nghĩa chiến lược; kết hợp hài hoà giữa khai thác,
chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
b) Phát triển kinh tế biển theo
khu vực
- Khu vực ven biển phía Bắc thuộc
huyện Thuận Bắc, Ninh Hải, gồm các xã ven biển: Công Hải, Vĩnh Hải, Thanh Hải,
Nhơn Hải và một phần xã Tri Hải với chức năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng cao
cấp và trải nghiệm, đô thị du lịch, du lịch sinh thái gắn với khai thác hiệu
quả Khu dự trữ sinh quyển thế giới Núi Chúa.
- Khu vực ven biển trung tâm gồm
khu vực ven biển Ninh Chữ - Đầm Nại gồm: thị trấn Khánh Hải, một phần xã Tri Hải
và các phường Văn Hải, Mỹ Bình, Mỹ Hải, Đông Hải, Mỹ Đông, một phần xã An Hải gắn
với động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Phát
triển dịch vụ du lịch tại các khu vực ven biển Ninh Chữ, Đầm Nại và phía Nam
Sông Dinh.
- Khu vực ven biển phía Nam thuộc
huyện Thuận Nam, Ninh Phước, gồm các xã ven biển: một phần xã An Hải, Phước Hải,
Phước Dinh, Phước Diêm, Cà Ná phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
trong đó động lực chính cho phát triển là Cảng biển tổng hợp Cà Ná; tập trung
phát triển mạnh các ngành công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, du lịch và các khu đô thị mới. Phát triển khu vực Mũi Dinh trở thành
trọng điểm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp phía Nam tỉnh.
c) Phát triển đồng bộ, từng bước
hình thành khu công nghiệp, khu đô thị du lịch ven biển
- Xây dựng các khu công nghiệp
ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh, trọng
tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đóng vai trò chủ đạo trong phát triển
vùng và gắn kết liên vùng hướng đến hình thành khu kinh tế ven biển của cả nước.
Đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp ven biển
theo hướng tiếp cận mô hình khu công nghiệp sinh thái, tạo sức hấp dẫn các nhà
đầu tư, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế biển.
- Xây dựng hệ thống đô thị du
lịch ven biển có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, đảm bảo sự
hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ, tôn tạo và nâng cao
giá trị các cảnh quan, sinh thái, môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân, trong đó: đô thị Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị trung tâm, hiện đại,
thông minh, có tính chất đô thị du lịch, dịch vụ sinh thái; đô thị Cà Ná là đô
thị công nghiệp, dịch vụ sinh thái; xúc tiến đầu tư, triển khai các khu đô thị
mới ven biển, như: Sơn Hải, Đầm Cà Ná, Đầm Nại, Khánh Hải, Vĩnh Hải, khu đô thị
hai bên bờ Sông Dinh...
d) Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất và tinh thần người dân vùng ven biển, xây dựng văn hóa biển gắn với bảo
vệ môi trường ven biển
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng,
sắp xếp, bố trí lại các khu dân cư ven biển, góp phần nâng cao chất lượng đời sống,
phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư
ven biển. Bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người
dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng. Chú trọng phát triển các thiết
chế văn hóa cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; bảo tồn và phát huy bản sắc,
giá trị lịch sử, xây dựng văn hóa biển.
- Tăng cường tuyền truyền, nâng
cao nhận thức, ý thức của người dân về bảo vệ, giữ gìn môi trường biển, xây dựng
nếp sống văn minh. Có biện pháp quản lý, thu gom, xử lý rác thải tại các khu
dân cư ven biển, nhất là các khu vực công cộng, đê kè, cảng cá, điểm tham quan,
du lịch ven biển. Tăn g cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, kiểm tra, xử
lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường giáo dục, nâng cao
nhận thức cho người dân ven biển, nhất là ngư dân về Luật biển và các hiệp ước
quốc tế nội dung các quy định về nuôi trồng, khai thác, đánh bắt và chế biến thủy
hải sản.
đ) Phát triển khoa học - công
nghệ, ứng dụng chuyển đổi số; quản lý tài nguyên, bảo tồn, phát triển bền vững
đa dạng sinh học biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và
phòng, chống thiên tai
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, đẩy mạnh đổi
mới sáng tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện nhanh việc chuyển đổi số vào các ngành kinh tế biển.
Lựa chọn, tập trung phát triển công nghệ mới và đầu tư nghiên cứu các đề tài,
dự án phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ.
- Triển khai thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển; nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng
hiệu quả, bền vững tài nguyên; triển khai thực hiện dự án Chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ sau khi Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các tiêu chí, yêu
cầu về môi trường đối với các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao
khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô
nhiễm môi trường.
- Bảo tồn, phục hồi đa dạng
sinh học Khu dự trữ sinh quyển thế giới Núi Chúa và các hệ sinh thái, đặc
biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
e) Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực biển
Tăng cường giáo dục, nâng cao
nhận thức, kiến thức về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi
khí hậu. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề,
phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu lao động các ngành kinh tế biển;
xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh.
g) Bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Xây dựng và phát huy hiệu quả
hoạt động của các lực lượng vũ trang trong bảo đảm chủ quyền trên biển, xử lý tốt
các tình huống trên biển. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh
truyền thống, phi truyền thống, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Việc
triển khai đầu tư các dự án phát triển kinh tế biển, khu vực ven biển phải đáp ứng
các yêu cầu về quốc phòng, an ninh. Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế
biển, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân
dân vùng biển.
- Tăng cường hợp tác, tranh thủ
sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước về đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng
khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
h) Xây dựng, kiện toàn hệ thống
chính trị địa phương ven biển, hoàn thiện các quy hoạch, chính sách, kế hoạch
về phát triển bền vững kinh tế biển
Xây dựng, kiện toàn hệ thống
chính trị, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển bền vững kinh tế, xã hội
vùng ven biển. Rà soát, cập nhật, bổ sung các dự án kinh tế biển vào quy hoạch
tỉnh gắn với kiến nghị đưa vào các quy hoạch vùng, quy hoạch Quốc gia, làm cơ sở
xúc tiến, kêu gọi đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế biển, nhất là các lĩnh vực
có lợi thế như: điện gió ven biển, điện gió ngoài khơi, kinh tế hàng hải,
nuôi trồng thủy sản biển, các dự án có quy mô lớn lĩnh vực công nghiệp, đô thị
du lịch.
i) Tập trung huy động nguồn lực
đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển:
Xúc tiến, thu hút đầu tư các dự
án quy mô lớn, hàm lượng khoa học công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Ưu tiên nguồn vốn Nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển tạo
động lực thực sự cho phát triển bền vững kinh tế biển, nhất là hạ tầng du lịch,
đô thị, giao thông, đê kè, hạ tầng nuôi trồng thủy hải sản, hậu cần nghề cá...
Huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển bền vững
kinh tế biển có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Khuyến khích hình thành,
phát triển các doanh nghiệp lớn đầu tư các ngành kinh tế biển, đặc biệt là 06
nhóm ngành kinh tế biển được xác định trong Nghị quyết, nhất là các dự án trọng
điểm như: Khu công nghiệp Cà Ná; điện gió ngoài khơi và trên biển; điện khí
LNG; Cảng cạn và Trung tâm Logictics, công nghiệp hóa chất... để tạo động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nguồn vốn
thực hiện
Tổng vốn mức đầu tư kinh tế biển
giai đoạn 2021 - 2025 là 61.500 tỷ đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 2.289
tỷ đồng.
- Vốn ODA: 1.647 tỷ đồng.
- Vốn thành phần kinh tế và dân
cư: 57.564 tỷ đồng.
Đính kèm Danh mục một số dự án
đầu tư phát triển kinh tế biển giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật;
rà soát các cơ chế chính sách hiện hành liên quan đến phát triển kinh tế biển,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện làm cơ sở
khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển 06 ngành kinh tế biển; đồng thời nghiên
cứu đưa một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế biển vào nhóm chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; định kỳ
hàng năm, 3 năm, 5 năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.
DANH MỤC
MỘT
SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị: tỷ đồng
STT
|
Danh mục dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Dự kiến KH
2021-2025
|
Trong đó:
|
Ghi chú
|
Vốn NSNN (trong
nước)
|
Vốn ODA
|
Vốn thành phần
kinh tế và dân cư
|
|
Tổng số
|
206.622
|
61.500
|
2.289
|
1.647
|
57.564
|
|
I
|
Lĩnh vực giao thông
- cảng biển
|
5.452
|
3.571
|
1.382
|
|
2.189
|
|
1
|
Đường nối cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 1 và cảng
biển tổng hợp Cà Ná
|
903,0
|
903,0
|
214
|
|
689
|
|
2
|
Nâng cấp Trạm xử lý nước thải, san nền và đường
giao thông nội bộ Khu công nghiệp Thành Hải
|
185,0
|
75,0
|
75,0
|
|
|
|
3
|
Đường vành đai phía Bắc (đoạn từ đèo Khánh Nhơn
đi Quốc lộ 1A)
|
487,6
|
480,0
|
480,0
|
|
|
|
4
|
Đường Văn Lâm - Sơn Hải
|
372,5
|
370,0
|
370,0
|
|
|
|
5
|
Đường đôi vào 2 đầu thành phố (đoạn phía Nam)
|
503,9
|
242,7
|
242,7
|
|
|
|
6
|
Cảng cạn và trung tâm logictics (giai đoạn 1)
|
3.000
|
1.500
|
|
|
1.500
|
|
II
|
Hạ tầng thủy sản, phòng chống thiên tai
|
3.841
|
2.043
|
495
|
1.548
|
|
|
7
|
Dự án đóng mới tàu kiểm ngư phục vụ tuần tra, kiểm
soát và tìm kiếm cứu nạn trên biển
|
24,858
|
22
|
22
|
|
|
|
8
|
Đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh đoạn Đê biển khu vực
Nhơn Hải, xã Thanh Hải
|
26,4
|
24,0
|
24,0
|
|
|
|
9
|
Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải
- tiểu dự án thành phố Phan Rang Tháp Chàm
|
1.962,0
|
1.313,0
|
114,0
|
1.199,0
|
|
|
10
|
Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu của nông
nghiệp quy mô nhỏ trong bối cảnh thiếu an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu
tại khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ”
|
143,1
|
127,0
|
20,0
|
107,0
|
|
|
11
|
Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh
miền Trung - tỉnh Ninh Thuận
|
412,6
|
262,0
|
20,0
|
242,0
|
|
|
12
|
Đập hạ lưu Sông Dinh
|
691,5
|
147,0
|
147,0
|
|
|
|
13
|
Dự án đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Núi Chúa giai
đoạn 2016 - 2020
|
166,7
|
19,0
|
19,0
|
|
|
|
14
|
Kè chống sạt lở Nhơn Hải đến Thanh Hải
|
105,0
|
52,0
|
52,0
|
|
|
|
15
|
Kè chống sạt lở khu vực cảng Cà Ná
|
50,0
|
25,0
|
25,0
|
|
|
|
16
|
Đê cửa Sông Phú Thọ
|
70,0
|
35,0
|
35,0
|
|
|
|
17
|
Hệ thống thủy lâm kết hợp để phòng chống hoang mạc
hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Ninh Phước và Thuận
Nam
|
189,1
|
17,0
|
17,0
|
|
|
|
III
|
Công nghiệp - năng lượng
|
172.980
|
49.375
|
|
|
49.375
|
|
18
|
Dự án đầu tư KCN Phước Nam
|
500
|
400
|
|
|
400
|
|
19
|
Khu công nghiệp Cà Ná
|
5.400
|
2.000
|
|
|
2.000
|
|
20
|
Nhà máy điện gió biển Phước Dinh
|
48.000
|
10.000
|
|
|
10.000
|
|
21
|
Nhà máy điện gió Power 1
|
1.700
|
1.190
|
|
|
1.190
|
|
22
|
Nhà máy điện gió Trung Nam Thuận Nam
|
4.950
|
3.465
|
|
|
3.465
|
|
23
|
Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam -
Enfinity - Ninh Thuận
|
2.530
|
1.820
|
|
|
1.820
|
|
24
|
Nhà máy điện khí LNG
|
49.000
|
19.000
|
|
|
19.000
|
|
25
|
Nhà máy chế biến thiết bị tuabin gió
|
2.100
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
26
|
Tổng hợp công nghệ xanh và hóa chất sau muối
|
58.000
|
10.000
|
|
|
10.000
|
|
27
|
Tổng kho xăng dầu Cà Ná
|
800
|
500
|
|
|
500
|
|
IV
|
Hạ tầng đô thị, du lịch
|
24.118
|
6.400
|
400
|
|
6.000
|
|
28
|
Khu dịch vụ du lịch Bãi cóc trong Bãi cóc ngoài
|
250
|
200
|
|
|
200
|
|
29
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Mũi Dinh - Cà Ná dọc
đường ven biển phía Nam
|
1.800
|
200
|
|
|
200
|
|
30
|
Đề án ổn định sản xuất, đời sống nhân dân và phát
triển khu dân cư đối với các vị trí trước đây quy hoạch xây dựng Nhà máy điện
hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2
|
400,0
|
400,0
|
400,0
|
|
|
|
31
|
Khu đô thị mới Khánh Hải
|
3.178
|
1.500
|
|
|
1.500
|
|
32
|
Dự án Khu đô thị Đầm Nại
|
14.000
|
3.000
|
|
|
3.000
|
|
33
|
Khu đô thị mới Đầm Cà Ná
|
4.490
|
1.100
|
|
|
1.100
|
|
V
|
Hạ tầng cấp, thoát nước
|
230,8
|
111,5
|
12,5
|
99
|
|
|
34
|
Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa
trên kết quả
|
230,8
|
111,5
|
12,5
|
99
|
|
|