HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT
QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39/2020/NQ-HĐND , NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM
2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI MỐT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 274/BC-HĐND ngày 08 tháng 7 năm
2024 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực
hiện Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND , ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh
tán thành nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND , ngày 13 tháng 12 năm 2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021-2025, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả đạt được
Qua 03 năm triển khai thực hiện nghị quyết, kinh tế
- xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân
dân các dân tộc được nâng lên, quốc phòng - an ninh được đảm bảo, công tác đối
ngoại được tăng cường và mở rộng; các mục tiêu tổng quát và một số chỉ tiêu chủ
yếu, chỉ tiêu thành phần của nghị quyết đạt và vượt kế hoạch; công tác quản lý
thu, chi ngân sách, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan
tâm; chất lượng giáo dục, đào tạo, chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
cho Nhân dân được nâng lên; công tác giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh
xã hội, giải quyết việc làm được quan tâm; lòng tin của Nhân dân các dân tộc đối
với cấp ủy, chính quyền được tăng cường, sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc
được phát huy; các nghị quyết, đề án, các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh được triển khai đạt kết quả khá tích cực; cải cách hành chính, năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh nhìn chung được cải thiện.
2. Hạn chế
2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách nói chung, nghị quyết của HĐND tỉnh nói riêng chưa được quan tâm đúng mức,
có việc hiệu quả chưa cao, nhất là ở cơ sở.
2.2. Một số chỉ tiêu: Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP), GRDP bình quân đầu người, giá trị tăng ngành
nông nghiệp, chỉ tiêu về xuất nhập khẩu, thu ngân sách trên địa bàn; trồng rừng;
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng vắc xin
không đạt kế hoạch hoặc ước đến hết năm 2025 khó đạt; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chưa thật bám sát theo định hướng của Nghị quyết.
2.3. Lĩnh vực Kinh tế
a) Sản xuất nông nghiệp phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế, đóng góp vào chương trình xây dựng Nông thôn mới còn hạn
chế; công nghiệp sản xuất, chế biến nông sản phát triển còn chậm; tiểu thủ công
nghiệp phát triển với quy mô nhỏ, các làng nghề và nghề truyền thống sản xuất ở
quy mô hộ gia đình, công nghệ sản xuất thủ công. Thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới khó đạt mục tiêu đề ra. Việc xây dựng nông thôn mới gắn với du lịch
nông thôn tại một số bản trên địa bàn tỉnh triển khai chậm, chưa bền vững; thu
nhập, đời sống của nhân dân các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
còn gặp nhiều khó khăn, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế.
b) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn chưa đạt chỉ
tiêu nghị quyết giao; thu từ tiền sử dụng đạt đất thấp; kinh phí chuyển nguồn,
nộp trả ngân sách cấp trên chiếm tỷ lệ cao, nhất là kinh phí thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia. Nợ đọng thuế còn ở mức cao.
c) Công tác quản lý đầu tư có mặt còn hạn chế, việc
huy động, quản lý, sử dụng một số nguồn lực hiệu quả chưa cao; một số dự án dự
kiến đầu tư bằng nguồn thu tiền sử dụng đất chưa triển khai hoặc khó thực hiện
theo kế hoạch được phê duyệt; một số dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
chậm hoàn thiện thủ tục đầu tư, khó thực hiện và triển khai theo kế hoạch được
phê duyệt. Công tác chuẩn bị đầu tư dự án chưa kỹ, chất lượng thấp, chưa được
quan tâm đúng mức, trong quá trình thực hiện một số dự án phải trình HĐND tỉnh,
huyện điều chỉnh chủ trương đầu tư. Việc giải quyết khó khăn vướng mắc trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án chưa kịp thời.
d) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội một số địa bàn
còn thiếu, chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, hạ tầng văn hóa,
thể thao, du lịch, y tế, thông tin và hạ tầng các công trình mang tính động lực;
tiến độ thực hiện một số công trình giao thông quan trọng của tỉnh, đầu tư hạ tầng
đường, điện, nước sinh hoạt, thủy lợi, mặt bằng sắp xếp dân cư di dân ra biên
giới một số nơi còn chậm.
đ) Việc triển khai thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia ở cơ sở còn chậm, lúng túng, đặc biệt là nguồn vốn sự nghiệp; số
vốn chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau của các chương trình, đề án phát triển
kinh tế, xã hội theo nghị quyết của HĐND tỉnh còn lớn; bố trí vốn các chương
trình, đề án trọng điểm của tỉnh đạt tỷ lệ thấp.
2.4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
dạy và học có nơi chưa đáp ứng yêu cầu: Thiếu thiết bị dạy học, thiết bị phòng
học bộ môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tỷ lệ huy động học
sinh trong độ tuổi THPT đến trường đạt thấp; công tác sắp xếp đội ngũ tại các
cơ sở giáo dục gặp khó khăn; chất lượng, hiệu quả công tác xóa mù chữ chưa cao.
b) Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và hiệu quả
khai thác, sử dụng các trang thiết bị y tế ở một số trung tâm y tế, trạm y tế
xã còn hạn chế, thiếu bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, nhất là trong chẩn
đoán và điều trị; tỉnh chưa có cơ sở khám chữa bệnh hạng 1; hệ thống cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế tuyến cơ sở được đầu tư nâng cấp nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể
thấp còi còn cao; tỷ lệ trẻ được tiêm đủ các loại vắc xin đạt thấp; tỷ số giới
tính khi sinh ở mức cao 118 bé trai/100 bé gái; tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt
thấp, các xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 91,4/97%.
c) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng các thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở một số nơi hiệu quả thấp; công tác tuyên truyền, quảng bá,
đầu tư cơ sở hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa được quan tâm đúng mức; việc phát
triển thể thao thành tích cao còn hạn chế; tỷ lệ chênh lệch mức hưởng thụ văn
hóa giữa các vùng trong tỉnh chậm được thu hẹp; 07 xã chưa được đầu tư trang bị
đài truyền thanh không dây hoặc đã được đầu tư nhưng hư hỏng chưa được quan tâm
sửa chữa kịp thời; 51 thôn, bản chưa được phủ sóng di động băng rộng.
d) Chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ở một số địa phương còn hạn chế, nhất là đào tạo một số nghề
phi nông nghiệp; sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp còn ít. Công
tác quản lý lao động ở một số địa phương còn hạn chế.
e) Một số hủ tục lạc hậu, tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết ở một số nơi chậm được khắc phục.
2.5. Lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính
a) Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kiến
nghị, phản ánh ở một số nơi chưa quyết liệt. Công tác tự kiểm tra nội bộ có mặt
còn hạn chế, việc đôn đốc thu hồi tiền sai phạm nộp ngân sách nhà nước có việc
còn chậm. Một số cán bộ, công chức vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ bị
xử lý, kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Việc xem xét, giải quyết kiến nghị của cử tri
còn chậm, từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026 đến nay còn 54 kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết của tỉnh chưa được giải quyết dứt điểm.
c) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tuyên
truyền đạo trái pháp luật; tình trạng xuất nhập cảnh trái phép, di dịch cư tự
do còn xảy ra; công tác nắm, phân tích, dự báo tình hình về an ninh, trật tự có
mặt còn hạn chế.
3. Nguyên nhân hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
a) Dịch Covid-19 kéo dài gần 02 năm, xung đột chính
trị trên thế giới làm giá nhiên liệu, nguyên vật liệu tăng cao, thiên tai xảy ra
trên địa bàn gây thiệt hại về người, tài sản, cây trồng, vật nuôi và đời sống,
sản xuất của người dân, doanh nghiệp; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
và việc huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách cho phát triển kinh tế -
xã hội còn gặp khó khăn.
b) Quốc hội, Chính phủ thực hiện chính sách miễn,
giảm thuế đã tác động, ảnh hưởng đến thu ngân sách của tỉnh.
c) Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, hoàn thiện, các
văn bản hướng dẫn của một số bộ, ngành Trung ương về thực hiện một số chính
sách, các Chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm, điều chỉnh nhiều lần và một
số khó khăn, vướng mắc chậm được khắc phục.
d) Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh hầu hết
có quy mô nhỏ, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, thiếu vốn, thiếu việc làm, năng
lực cạnh tranh thấp.
đ) Các thế lực thù địch tiếp tục các hoạt động “diễn
biến hòa bình”, nhằm chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc, gây khó
khăn cho công tác bảo vệ an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
a) Phương thức, cách thức quản lý, điều hành, năng
lực tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của một số sở, ngành, đơn vị,
chính quyền chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và quy chế làm việc.
b) Chất lượng khảo sát, tư vấn thiết kế, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư một số dự án còn thấp dẫn đến trong quá trình triển khai
thực hiện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, ảnh hưởng đến
tiến độ, khối lượng giải ngân vốn đầu tư.
c) Công tác xây dựng kế hoạch nói chung, lập dự
toán thu, chi ngân sách, kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, kế hoạch sử dụng đất
hằng năm có nội dung chưa sát thực tế.
d) Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, huyện, thành
phố trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ chưa chặt chẽ, chưa kịp thời, có biểu
hiện đùn đẩy trách nhiệm, nhất là trong công tác quản lý đất đai, rừng, tài
nguyên khoáng sản, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Việc phân cấp, phân
quyền cho cấp huyện, cấp xã có việc còn hạn chế.
đ) Năng lực tài chính, nhân lực, quản trị doanh
nghiệp và tính pháp chế trong hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn cơ sở
còn hạn chế, việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở cơ sở chưa kịp thời. Sự tâm huyết,
trách nhiệm, trình độ, năng lực, khả năng nghiên cứu của một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức còn hạn chế.
f) Một bộ phận nhân dân chưa có ý thức tự vươn lên
thoát nghèo, còn có tâm lý chưa muốn thoát nghèo.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo các cấp, các ngành khắc phục những hạn
chế qua giám sát đã chỉ ra nhất là hạn chế do nguyên nhân chủ quan đã nêu ở
trên; rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND để tập
trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, nhất là các chỉ tiêu đạt thấp hoặc khó đạt, phấn đấu đạt
kết quả cao nhất cuối nhiệm kỳ; đồng thời duy trì tốt, nâng cao các chỉ tiêu đã
đạt.
2. Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách,
quản lý các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia; quyết
liệt chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, phấn đấu đạt kết
quả giải ngân cao nhất; xem xét điều chuyển nguồn vốn không có khả năng giải
ngân hoặc không có đối tượng thụ hưởng sang các dự án còn nhu cầu vốn; hạn chế
tối đa việc hủy, nộp trả vốn do không giải ngân được; hạn chế chuyển nguồn ngân
sách.
3. Rà soát, lập danh mục các dự án chuyển mục đích
sử dụng đất, rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh đảm
bảo khả thi, tránh tình trạng điều chỉnh dự án do vướng mắc về đất, rừng.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
tăng cường công tác phối hợp, tính kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức, trách
nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở cơ sở.
5. Tập trung rà soát, lập danh mục đầu tư công trên
các lĩnh vực, ngành, địa phương, giai đoạn 2026-2030, đẩy nhanh tiến độ triển
khai, thực hiện dự án lớn, trọng điểm như: Hầm đường bộ qua đèo Hoàng Liên kết
nối thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai với huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu và các dự án
giao thông khác trên địa bàn tỉnh.
6. Tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình trọng
điểm, các đề án của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo quyết liệt
thực hiện giải ngân nguồn vốn sự nghiệp các chương trình mục tiêu quốc gia đảm
bảo hiệu quả.
7. Tập trung, xem xét giải quyết các kiến nghị của
cử tri, nhất là các kiến nghị từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026 đến nay chưa được giải
quyết dứt điểm.
8. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện nghiêm túc kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025 đã đề ra, tập trung chỉ đạo, phấn đấu thực
hiện đạt và vượt kế hoạch được giao.
b) Chỉ đạo xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống nhất
giữa kế hoạch giao của các xã, phường, thị trấn với UBND huyện, thành phố.
c) Quan tâm xây dựng các mô hình sản xuất phù hợp với
điều kiện của từng địa phương; tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học
công nghệ, áp dụng vào sản xuất, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế hiệu
quả.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện tại kỳ
họp cuối năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu
khóa XV, kỳ họp thứ hai mươi mốt thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2024 và có hiệu
lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng Páo Mỷ
|