CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3
năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
39-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác,
sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC
CỦA NỀN KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ)
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng
01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW)
đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội nhanh và bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, tiến tới trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Căn cứ quan điểm
chỉ đạo, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số
39-NQ/TW, Chính phủ ban hành Chương trình hành động với những nội dung chính
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu
rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng
01 năm 2019, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các
ngành, các cấp, người sử dụng lao động, người lao động; đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, hiệu quả.
2. Xác định toàn diện các nhiệm vụ chủ
yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm
của các cấp, các ngành để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung
chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình
hình thực tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm chủ động tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp
và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động
quyết liệt, hiệu quả.
4. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể:
a) Đối với nguồn nhân lực
- Đến năm 2025:
Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 33% tổng số lao động của cả nước. Khắc phục cơ bản tình
trạng mất cân đối cung - cầu nhân lực trong nền kinh tế; thiết lập hệ thống sắp xếp công việc dựa trên vị trí việc làm, củng cố hệ thống chức nghiệp
thực tài.
- Đến năm 2035: Tỷ trọng lao động làm
việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 20% tổng số lao động của cả
nước. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức cao trên thế giới (giá trị từ
0,700-0,799). Phát triển năng lực đổi mới sáng tạo, có đội ngũ nhân lực khoa học
công nghệ, chuyên gia đầu ngành tương đương trình độ của
các nước tiên tiến trong khu vực.
- Đến năm 2045: Tỷ trọng lao động làm
việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15% tổng số lao động của cả
nước. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức cao trên thế giới (giá trị từ
0,800 trở lên); năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt Nam
đạt mức trung bình các nước ASEAN-4.
b) Đối với nguồn vật lực
- Đến năm 2025:
+ Hoàn thiện đồng bộ hệ thống luật pháp,
cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên. Thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư. Xây dựng mới và duy
trì vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên môi trường
hiện có.
+ Hình thành hệ thống cơ sở vật chất
và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, hiện đại. Hoàn thành dứt điểm
các công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối giữa các
vùng, miền trong cả nước và kết cấu hạ tầng đô thị.
- Đến năm 2035:
+ Phát triển các công cụ điều tiết thị
trường quyền sử dụng đất, bảo đảm khoảng 99% diện tích đất
tự nhiên được đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước; phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị
suy thoái. Hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc tài nguyên, môi trường quốc gia
theo hướng tự động hóa. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành
tài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia.
+ Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất và
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận tiện, nhanh chóng đến
các vùng, miền trong cả nước, khu vực và với quốc tế.
- Đến năm 2045:
+ Chủ động ngăn ngừa, hạn chế tình trạng
suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất và kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt trong nước với quốc tế, ngang bằng
với các nước phát triển.
c) Đối với nguồn tài lực
- Đến năm 2025:
+ Giữ vững an ninh tài chính quốc
gia; bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà
nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3% GDP, hướng tới
cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP,
nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP.
+ Đến năm 2020
cơ bản hoàn thành và đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước; hoàn thành di dời các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Đến năm 2025 mức
dự trữ quốc gia đạt 0,8% - 1,0% GDP. Dư nợ thị trường trái phiếu đạt 55% GDP.
- Đến năm 2035:
+ Mức dự trữ quốc gia đạt 1,5% GDP.
Dư nợ thị trường trái phiếu đạt 70% GDP. Nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của
các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 20% - 30% tổng nguồn vốn đầu tư dài hạn.
+ Thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt
10%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5% tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm;
- Đến năm 2045:
+ Mức dự trữ quốc gia đạt 2% GDP. Dư
nợ thị trường trái phiếu đạt 80% GDP. Nguồn vốn huy động cho
nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 30% - 50% tổng nguồn vốn đầu tư
dài hạn.
+ Giữ ổn định thu ngân sách nhà nước
về đất đai đạt 10%, thu từ khai thác tài sản công đạt 5% - 7% tổng thu ngân
sách nhà nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ đã
giao tại các văn bản trước đây
Các bộ, ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục, trong đó rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản
tại Phụ lục I đính kèm Chương trình này nhằm sử dụng hiệu quả và phát huy tối
đa các nguồn lực báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2020.
2. Các nhiệm vụ
phát sinh mới
a) Đối với nguồn nhân lực
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất
lượng, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế, phát
triển giáo dục nghề nghiệp gắn với thị trường lao động, việc làm bền vững, phát
triển khoa học và công nghệ, phát triển các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh đào tạo
theo nhu cầu, mục tiêu của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
Công nghiệp lần thứ 4, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững đất nước.
+ Cải thiện điều kiện, môi trường lao
động để tạo động lực, khuyến khích lao động hiệu quả, sáng tạo.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính
sách về giáo dục, đào tạo đại học theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện, chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, tự chủ về tài chính, hội nhập quốc tế; phát triển
giáo dục, đào tạo gắn với phát triển khoa học và công nghệ theo nhu cầu thị trường
lao động, bảo đảm phù hợp yêu cầu phát triển và điều kiện từng vùng, miền trên
cả nước.
+ Xác định nhu cầu nguồn lao động trình
độ cao (đại học, thạc sĩ và tiến sĩ) với từng lĩnh vực và xây dựng các hành
lang pháp lý để tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng
cường sự liên kết giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực.
- Bộ Nội vụ
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số
107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị
Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản
có liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên
nguyên tắc phân bổ nguồn nhân lực trong khu vực công, hạn chế việc mất cân đối
về trình độ, năng lực của nguồn nhân lực giữa thành thị và nông thôn; giữa cấp
xã với cấp huyện, tỉnh.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế và Bộ Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì hoàn thiện thể chế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế; chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
+ Ban hành chính sách thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng cao từ nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp của Việt Nam.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu lao động để giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản; đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo
cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách
khác, gắn đào tạo với giải quyết việc làm.
+ Đổi mới công tác quản lý và phương
thức hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức quần chúng, xã hội, nghề nghiệp...
trong phát triển nguồn nhân lực; phát triển mạnh hệ thống thông tin đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận thông
tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo,
phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của mỗi người.
+ Đẩy mạnh quá trình trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử
dụng nhân lực.
+ Thực hiện giám sát xã hội, bảo đảm
vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
b) Đối với nguồn vật lực
- Đối với nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường
. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính
sách tạo khung khổ pháp lý điều chỉnh hạn điền, thực hiện tích tụ tập trung ruộng
đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao; phát triển
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính
sách tạo khung pháp lý thúc đẩy xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc
gia phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhằm cung cấp các dữ liệu
đầu vào cơ bản, quan trọng và cần thiết phục vụ Chính phủ điện tử, quản lý lãnh
thổ, biên giới, phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai và bảo vệ
môi trường.
. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách
về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài nguyên đất và không khí.
. Xây dựng chiến lược phát triển tổng
hợp và bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng
sinh học và các hệ sinh thái biển; gắn kinh tế biển với bảo
vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
. Điều tra, đánh giá đầy đủ, thực chất
tiềm năng tài nguyên khoáng sản, nhất là khoáng sản ẩn
sâu; kiểm kê thực trạng nguồn lực tài nguyên khoáng sản đất nước để hạch toán đầy
đủ trong nền kinh tế; áp dụng phương pháp tiên tiến trong quản trị tài nguyên
khoáng sản; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khoáng sản, đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh
giá và quy hoạch tài nguyên nước; xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước;
giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải; triển khai các
giải pháp lưu giữ và sử dụng tiết kiệm các nguồn nước.
. Điều tra, kiểm
kê đa dạng sinh học phục vụ quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững.
. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ
sở dữ liệu ngành Tài nguyên môi trường, tạo lập hệ sinh thái điện tử nhằm cung
cấp, chia sẻ, sử dụng, cập nhật thông tin dữ liệu, khai thác các giá trị của
tài nguyên số về tài nguyên và môi trường làm hạ tầng cơ sở, nguồn lực cho phát
triển nền kinh tế số, xã hội số của đất nước.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp thực tế, gắn với thị trường và thích nghi với biến đổi khí hậu.
. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học,
nhất là công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng tự nhiên, kết hợp hoạt động bảo vệ, khai thác rừng với bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.
. Bảo vệ và phát triển bền vững đối với
100% diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được tạo mới; xóa bỏ tình trạng
vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả chức năng
phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của rừng.
. Thực hiện các giải pháp phòng, chống
sa mạc hóa và suy thoái rừng, bảo vệ tài nguyên đất, nước và tăng độ che phủ thảm thực vật, năng suất đất tại các khu vực bị ảnh hưởng; giảm diện
tích rừng bị suy thoái, cải thiện chất lượng rừng thông qua việc tăng trữ lượng
carbon rừng; xây dựng bản đồ suy thoái rừng toàn quốc.
. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của lực lượng kiểm lâm từ trung ương đến địa phương đảm bảo cho lực lượng kiểm
lâm có năng lực thực hiện hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
tạo chuyển biến căn bản trong phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
. Tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa
nghề rừng; hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tạo nguồn thu
ổn định; tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình
kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp.
. Đa dạng hoá nguồn lực phòng, chống
thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa,
có cơ chế, chính sách phù hợp để tăng cường huy động vốn cho phòng, chống thiên
tai, nhất là các nguồn vốn ngoài ngân sách.
. Rà soát, điều chỉnh cơ chế, tăng cường
phân cấp đảm bảo huy động nhanh, kịp thời nguồn lực của các cấp đáp ứng yêu cầu
ứng phó khẩn cấp thiên tai.
. Rà soát, xây dựng phân vùng rủi ro
thiên tai và điều chỉnh cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với đặc điểm và mức độ ảnh
hưởng thiên tai của từng vùng; định kỳ bổ sung, điều chỉnh, chi tiết hóa kịch bản
biến đổi khí hậu.
. Xây dựng hệ thống tháp cảnh báo
thiên tai kết hợp truyền thanh cơ sở đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời tới
người dân trong vùng nguy cơ cao, ưu tiên khu vực ven biển, hải đảo, miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
. Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo
thiên tai đảm bảo độ chính xác ngang mức tiên tiến của khu vực châu Á; tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi,
phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các công nghệ dự báo số trị.
+ Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
. Rà soát diện
tích và tình hình đất đã giao cho các chủ sử dụng, nhất là doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước quy mô lớn; xử lý triệt để bất cập trong quản lý,
sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, nhất là tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, cho mượn,
giao khoán trái pháp luật.
. Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm
hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, việc khai thác tài nguyên không
phép, trái phép.
- Đối với nguồn lực cơ sở vật chất và
hạ tầng kinh tế - xã hội
+ Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
. Rà soát, xây dựng
và quyết liệt thực hiện các giải pháp, đặc biệt các giải pháp về cơ chế, chính sách và huy động nguồn lực nhằm tập trung đầu tư xây dựng, tạo bước đột
phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng,
an ninh.
. Xây dựng các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công, tập trung hướng dẫn, xây dựng
tiêu chí đánh giá, thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư công.
. Khẩn trương hoàn thành nghiên cứu, xây dựng Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trên cơ sở
bảo đảm hiệu quả đầu tư, cân bằng lợi ích của các chủ thể tham gia.
. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư,
phân bổ nguồn vốn, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm của
chính quyền địa phương các cấp trong quyết định đầu tư
(hình thức lựa chọn nhà thầu, chất lượng, hiệu quả của dự án...) phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo sự quản lý thống nhất chung.
. Tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm, gây tổn thất, lãng phí.
. Xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch đầu
tư phát triển trung hạn, dài hạn cho các dự án đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
. Rà soát, hoàn
thiện thể chế, cơ chế, chính sách tăng cường huy động nguồn lực đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở vật chất
và hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
. Tập trung hoàn thiện thể chế, cơ chế,
chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kết cấu
hạ tầng, nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư, đấu thầu, bảo đảm sự
hài hoà lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng kết cấu hạ tầng. Thực
hiện giải pháp công khai, minh bạch thông tin và xây dựng cơ chế giám sát để
các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các bộ,
ngành, địa phương.
. Khẩn trương xây dựng và hoàn thành
các nhiệm vụ của ngành và địa phương đã được phân công tại Nghị quyết số
16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành
Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Các bộ, ngành và địa
phương tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, sớm hoàn thành các công trình dự án quan trọng
quốc gia, các dự án có sức lan tỏa, tạo nền tảng tiếp cận, nắm bắt cơ hội Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, hạ tầng kinh tế số.
. Nghiên cứu đề án xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 theo tinh thần Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 nhằm xác định những nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu đầu tư công, bảo đảm thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
. Tăng cường công tác thẩm định đầu
tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự
án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
. Rà soát tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư, chấm dứt đầu tư các dự án kém hiệu quả, tập trung, ưu tiên đầu tư các
công trình có tính cấp bách, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm
tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội.
. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, tư vấn, giám sát độc lập, trong đó có giám sát cộng đồng nhằm nâng cao chất
lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để
đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai
thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế
- xã hội.
. Khẩn trương xây dựng Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
c) Đối với nguồn tài lực
- Về quản lý nợ công
+ Bộ Tài chính
. Tiếp tục thực hiện quyết liệt quan
điểm chỉ đạo và chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững tại Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị và Nghị
quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
. Tổ chức đối
chiếu, rà soát, đánh giá, tổng hợp nhu cầu vay của các bộ ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng vốn vay công để dự báo tổng mức vay, trả
nợ của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, hạn mức vay về cho vay lại
và hạn mức bảo lãnh Chính phủ sau năm 2020; triển khai các công cụ quản: lý nợ
chủ động phục vụ việc xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 -
2025 báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ để trình Quốc
hội xem xét, quyết định.
. Triển khai nghiệp vụ cơ cấu lại
danh mục nợ trái phiếu chính phủ; nghiên cứu xây dựng Đề án cơ cấu lại khoản
trái phiếu quốc tế của Chính phủ đến hạn năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
. Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị
trường vốn trong nước, thị trường trái phiếu chính phủ cả về chiều rộng và chiều
sâu theo hướng đa dạng hóa công cụ nợ và cơ sở nhà đầu tư,
ưu tiên phát triển nhà đầu tư dài hạn và thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn, thị trường trái phiếu.
. Xây dựng Đề án đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nợ công nhằm hiện đại hóa công tác quản lý
nguồn vốn vay nước ngoài thông qua nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, bảo đảm thường xuyên, kịp thời cập nhật việc đàm phán, ký kết,
triển khai thực hiện, tình hình giải ngân, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
+ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam: Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện hạn mức nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng không được
Chính phủ bảo lãnh, bảo đảm trong hạn mức được phê duyệt.
- Về kinh phí
cho bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Đảm bảo bố trí
không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi
trường theo đúng Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Huy động tối đa nguồn vốn của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh
hoạt động xã hội hóa lĩnh vực môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường.
- Về phát triển
thị trường trái phiếu
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương:
+ Tăng quy mô, độ sâu và tính thanh
khoản của thị trường trái phiếu; nâng cao chất lượng hàng hóa và nghiên cứu,
triển khai các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường, đảm bảo tính ổn
định thanh khoản của các thị trường cấu phần.
+ Đa dạng hóa các nhà đầu tư, phát
triển hệ thống nhà đầu tư có tổ chức, khuyến khích đầu tư nước ngoài dài hạn,
nâng cao chất lượng nhà đầu tư cá nhân, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa nhà đầu tư
cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức, giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài, thúc đẩy sự phát triển của các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
+ Tăng tính hiệu quả và công khai,
minh bạch của thị trường; hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy về quản trị điều
hành, quản trị rủi ro để nâng cao hiệu quả bộ máy tổ chức và hoạt động của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam; phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và công nghệ
thông tin hiện đại cho thị trường, tạo khả năng kết nối với các thị trường
trong khu vực và trên thế giới; tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh
tra và cưỡng chế thực thi của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Về quản lý tài
sản công
+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương
. Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, hướng tới xây dựng
Bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn.
. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính về đất đai, khai thác tài nguyên, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
. Mở rộng, nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công; xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công; xây dựng phần mềm theo dõi, quản lý việc sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
+ Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
. Khẩn trương hoàn thành việc lập,
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công; tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cập
nhật thông tin sắp xếp nhà, đất vào phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng, vận
hành.
. Chủ động rà soát toàn bộ tài sản
công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó thực hiện việc khai thác tài sản công
hiệu quả, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
. Khẩn trương xây dựng và công khai
quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị; trên cơ sở đó lập danh mục để ban hành
theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các bộ, ngành liên quan
báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục cơ sở phải di dời trước ngày 31
tháng 12 năm 2020.
. Chỉ đạo thực hiện rà soát hồ sơ quản
lý, sử dụng đất đai của các đối tượng sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai. Trên cơ sở đó thực hiện thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất theo đúng chế độ quy định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai.
- Về lĩnh vực chứng
khoán
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương:
+ Hoàn thiện
khung khổ pháp lý trọng tâm là Luật Chứng khoán đồng bộ với Luật Doanh nghiệp
và Luật Đầu tư, theo hướng đơn giản hóa về điều kiện và hồ sơ phát hành gắn với tăng cường nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức
phát hành; rút ngắn quy trình chấp thuận niêm yết, phát hành, giao dịch cổ phiếu,
trái phiếu để thúc đẩy các doanh nghiệp huy động vốn và
các nhà đầu tư tham: gia vào thị trường vốn; tăng cường thẩm quyền của Ủy ban Chứng khoán nhà nước trong thanh tra và xử
lý vi phạm, nâng mức phạt tiền tối đa trong xử phạt hành
chính.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp
tái cơ cấu thị trường chứng khoán theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28 tháng
02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng
khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”. Tái cơ cấu
thị trường giao dịch chứng khoán trong đó có sắp xếp Sở Giao dịch chứng khoán
Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh để thành lập Sở Giao dịch
chứng khoán Việt Nam.
+ Tiếp tục triển khai các sản phẩm
phát sinh và sản phẩm chứng quyền có bảo đảm; rà soát bộ
chỉ số VN30 và nghiên cứu xây dựng các chỉ số mới.
+ Phát triển cơ sở nhà đầu tư trên thị
trường vốn, gồm các định chế đầu tư chuyên nghiệp và cá nhân đầu tư chuyên nghiệp.
Ưu tiên sự tham gia của các nhà đầu tư dài hạn để tạo cầu đầu tư bền vững trên
thị trường vốn.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát
thị trường chứng khoán, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường phối hợp
giữa cơ quan quản lý và các Sở giao dịch chứng khoán trong giám sát, phát hiện
và xử lý nghiêm các vi phạm về thao túng, nội gián, gian lận, vi phạm nghĩa vụ
minh bạch thông tin.
- Về lĩnh vực dự
trữ nhà nước
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương:
+ Rà soát, đánh giá Luật Dự trữ quốc
gia và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý
về dự trữ quốc gia; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế -kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc gia, làm cơ sở cho việc quản lý
điều hành hoạt động dự trữ quốc gia.
+ Xây dựng Chiến lược phát triển dự
trữ quốc gia đến năm 2030, định hướng đến năm 2040; quy hoạch tổng thể hệ thống
kho dự trữ quốc gia đến năm 2030; đồng thời xây dựng và hoàn thiện quy hoạch
chi tiết hệ thống kho dự trữ quốc gia đến năm 2030.
+ Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc
gia theo hướng: Tập trung vào những mặt hàng thiết yếu,
chiến lược, có giá trị kinh tế cao, tần suất sử dụng nhiều; phối hợp với các địa
phương chủ động bố trí nguồn lực dự trữ quốc gia; định kỳ hàng năm rà soát điều
chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, đảm
bảo đáp ứng mục tiêu của dự trữ quốc gia.
+ Huy động các nguồn lực từ ngân sách
nhà nước để tăng cường Quỹ dự trữ quốc gia.
+ Tăng cường nguồn lực từ ngân sách
nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, kho tàng dự trữ quốc
gia theo hướng hiện đại. Nghiên cứu ban hành chính sách huy động nguồn vốn đầu
tư theo hướng xã hội hóa, cơ chế ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư như hỗ trợ pháp lý, thuế, đất đai và các hỗ trợ khác.
- Về lĩnh vực bảo
hiểm
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương:
+ Hoàn thiện thể chế phát triển thị
trường bảo hiểm theo chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, Nghị quyết của Chính phủ, bao gồm:
. Sửa đổi Luật
Kinh doanh bảo hiểm vào năm 2020, đồng thời xây dựng các văn bản hướng dẫn thi
hành theo hướng quản lý rủi ro, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, tăng cường tính chủ động và chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm
trong hoạt động kinh doanh, quản trị rủi ro và quản trị nhân lực, quy định về hợp
đồng bảo hiểm.
. Đa dạng các
dòng sản phẩm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của các tổ chức, cá nhân; xây dựng cơ chế chính sách phát triển các sản phẩm có ý
nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội cao
như bảo hiểm vi mô, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu trí...; phát triển đa dạng
các kênh phân phối nhằm đưa bảo hiểm đến mọi người dân và đẩy mạnh phát triển
hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hướng chuyên nghiệp,
theo kịp sự phát triển của cách mạng công nghệ lần thứ tư, phục vụ tốt nhất bên
mua bảo hiểm.
. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống
công nghệ thông tin đáp ứng việc chuyển đổi mô hình quản lý bảo hiểm theo hướng
hiện đại hóa, tăng cường kết nối giữa Nhà nước - doanh nghiệp bảo hiểm và người
dân tham gia bảo hiểm.
. Nâng cao tính minh bạch thông tin của
doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm.
. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thị trường bảo hiểm; nghiên cứu và hướng
tới việc áp dụng khung tiêu chuẩn năng lực phù hợp với thực tiễn và sự phát triển
của thị trường.
. Tăng cường vai trò của các hội nghề
nghiệp. Tăng cường kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức trực tiếp triển khai bảo hiểm thương mại và bảo hiểm bắt buộc. Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm.
+ Cải thiện cơ
chế khuyến khích phát triển lĩnh vực bảo hiểm, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo tiền đề cho nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế,
bao gồm:
. Về thiệt hại
tài sản, trách nhiệm bồi thường đối với bên thứ ba và thiệt hại sản xuất kinh doanh: Tăng cường tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trước các rủi ro có thể đo lường, dự
toán được. Nhà nước không dùng ngân sách để tài trợ, cứu hộ,
không cho phép lập quỹ điều hòa, ưu đãi thuế, v.v... cho các rủi ro này, các tổ
chức cá nhân chủ động trong quản lý, tham gia bảo hiểm hoặc thực hiện các
phương thức quản lý rủi ro phù hợp. Nhà nước chỉ hỗ trợ cho các trường hợp có
tính chất nhân đạo và thảm họa.
. Về chính sách
an sinh xã hội: Nhà nước bảo đảm quyền lợi cơ bản cho người dân, trợ cấp xã hội
cho người yếu thế; đồng thời có chính sách hỗ trợ tài chính thỏa đáng cho doanh
nghiệp bảo hiểm cung cấp và người dân tham gia, như chính sách ưu đãi thuế đối
với các sản phẩm bảo hiểm an sinh xã hội (bảo hiểm hưu
trí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm vi mô).
+ Kiện toàn môi trường đầu tư, đa dạng
hóa các công cụ tài chính để thúc đẩy doanh nghiệp bảo hiểm tích cực đầu tư vốn
dài hạn, đặc biệt là các nhà đầu tư bảo hiểm nước ngoài, bao gồm một số giải
pháp:
. Phát triển Quỹ trái phiếu quốc gia
cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
. Nâng cao tính minh bạch thông tin
thị trường tài chính, xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm
để giúp các nhà đầu tư nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng nguồn thông
tin tin cậy và gia tăng đầu tư.
. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư vào
các công trình phục vụ cho an sinh xã hội, tiến bộ xã hội
như trường học, bệnh viện, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đầu tư vào
các dự án này.
- Về lĩnh vực
tài chính doanh nghiệp
Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước quy định về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
- Về lĩnh vực
ngân sách nhà nước
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương giữ vững an ninh tài chính quốc gia; bảo đảm cân đối
ngân sách tích cực, theo hướng giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước, trong
đó thực hiện đồng bộ các giải pháp:
+ Về thu ngân
sách nhà nước: Hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà
nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các
nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm
tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ
tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường…
+ Về chi ngân
sách nhà nước: Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xác định rõ vai trò, chức năng của nhà nước
và thị trường; rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng
ngân sách tập trung và có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cập nhật cơ sở
dữ liệu về nguồn lực
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng đề
cương báo cáo và tiêu chí đánh giá các nhóm nguồn lực gửi bộ, ngành và địa phương thực hiện báo cáo hàng năm và 5 năm, hoàn
thành trong quý III năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan định kỳ 5 năm rà soát, cập nhật về thực trạng quản lý, khai thác, sử
dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh; tế báo cáo Chính phủ để báo cáo Bộ
Chính trị.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương định kỳ
5 năm rà soát, cập nhật về thực trạng
quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của
nền kinh tế thuộc lĩnh vực bộ, ngành và địa phương quản lý.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai,
minh bạch, hiệu quả.
- Làm tốt công
tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức,
phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp
và nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm
vụ nêu trong Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 và Nghị quyết
này.
- Định kỳ ngày 25 tháng 12 hàng năm
báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nguồn
nhân lực gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế
- xã hội gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nguồn tài lực gửi Bộ Tài chính. Chậm nhất
quý I của năm sau, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính tổng hợp chung thành các nhóm nguồn lực
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi các bộ chủ
trì các nhóm nguồn lực để tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN
LÝ, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại
Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ)
I. NHÂN LỰC (39
văn bản)
Dân số
(1) Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
(2) Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -2020.
Giáo dục
(3) Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày
21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục.
(4) Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
(5) Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
(6) Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển giáo dục 2011
- 2020.
(7) Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động giai
đoạn 2016 - 2020.
(8) Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
giai đoạn 2017 - 2025.
(9) Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng
, giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025,
(10) Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn
2019 - 2030.
(11) Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày
03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025.
Cán bộ,
công chức
(12) Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
(13) Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2010 sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
(14) Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 quy định về xử lý
kỷ luật đối với công chức.
(15) Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
(16) Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức.
(17) Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
(18) Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2015 về quản lý người giữ chức danh, chức
vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
(19) Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày
23 tháng 10 năm 2015 về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức
danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
(20) Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày
27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 hăm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức, viên chức.
(21) Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
(22) Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
(23) Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
(24) Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
(25) Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ.
(26) Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
(27) Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, giai đoạn 2016 - 2025”;
(28) Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Nguồn nhân lực
(29) Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ.
(30) Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia người nước ngoài tham
gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
(31) Nghị quyết
số 27/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài giai đoạn 2016 - 2020.
(32) Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”.
(33) Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011-2020.
(34) Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”.
(35) Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 22
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.
(36) Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
(37) Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”.
(38) Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”.
(39) Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy
mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015.
II. VẬT LỰC (44 văn bản)
1. Tài nguyên thiên nhiên
(21 văn bản)
Đất đai
(1) Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục
đích an ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) của Bộ Công an.
Khoáng sản
(2) Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(3) Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(4) Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09
tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt
Nam đến năm 2020.
Nguồn nước
(5) Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước.
(6) Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước.
(7) Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế
khai thác nước dưới đất.
(8) Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn
2014 - 2020.
Đa dạng sinh học
(9) Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(10) Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn
đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Tài nguyên rừng
(11) Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ
rừng.
(12) Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày
22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động, vật rừng nguy cấp, quý hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
(13) Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
(14) Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16
tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
(15) Quyết định
số 218/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu
bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
Tài nguyên biển, đảo
(16) Nghị định số
16/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ công bố tuyến hàng hải và
phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
(17) Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13
tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020.
(18) Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày
06 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(19) Quyết định
số 1939/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch phát triển hệ thống thông tin và truyền thông các
vùng biên giới biển, vùng biển, đảo Việt Nam đến năm 2020.
(20) Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày
17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quản lý tổng
hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
(21) Quyết định
số 798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội (23 văn bản)
(1) Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
(2) Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
(3) Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
(4) Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
(5) Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng.
(6) Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
(7) Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm.
(8) Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tâng giao thông đường bộ.
(9) Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế.
(10) Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày
13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
(11) Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày
19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
(12) Quyết định số 1497/2018/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
(13) Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
(14) Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025.
(15) Nghị quyết
Số 105/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về triển khai thực
hiện Kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
(16) Quyết định
số 412/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu đến năm 2020.
(17) Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 03
tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực
sông nhuệ - sông đáy đến năm 2030.
(18) Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt danh mục Dự án "Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho
tăng trưởng toàn diện khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng
(GMS) vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á.
(19) Quyết định số 2241/QĐ-TTg ngày
11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân giai đoạn đến năm 2020.
(20) Quyết định
số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng Chính phủ điện tử.
(21) Quyết định số 2140/QĐ-TTg ngày
08 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(22) Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30
tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn
2016-2020.
(23) Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ cho các bộ tổ chức
lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
III. TÀI LỰC (51
văn bản)
Bảo hiểm
(1) Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
(2) Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo
hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
(3) Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
(4) Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị trường
chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.
Tài chính - Ngân hàng
(5) Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc
hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
(6) Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Kho
bạc Nhà nước đến năm 2020.
(7) Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
(8) Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”.
(9) Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngân hàng Việt
Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Chứng khoán
(10) Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp, quản lý bảo lãnh
Chính phủ.
(11) Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
(12) Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
(13) Quyết định số 128/QĐ-TTg ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển thị trường vốn Việt Nam.
(14) Quyết định
số 252/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020.
(15) Quyết định
số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
thành lập Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
(16) Quyết định
số 1191/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng
(Chính phủ phê duyệt lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn
2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(17) Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị
trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025”.
Quản lý nợ công
(18) Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài.
(19) Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp, quản lý bảo lãnh Chính phủ.
(20) Nghị định số 92/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng Quỹ
tích lũy trả nợ.
(21) Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
(22) Nghị định số 94/2018/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ
công.
(23) Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
(24) Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài của Chính phủ.
(25) Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
(26) Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 29
tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch vay, trả nợ công năm 2019 và chương trình quản lý nợ công 03 năm giai
đoạn 2019 - 2021.
Quản lý công sản
(27) Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017.
(28) Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường.
(29) Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
(30) Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
(31) Nghị định số
59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường.
(32) Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
(33) Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
(34) Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
(35) Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
(36) Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
(37) Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
(38) Nghị định số
166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
(39) Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
(40) Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân.
(41) Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
(42) Nghị định số
44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng hàng không.
(43) Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày
13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, đường thủy nội địa.
(44) Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
(45) Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước.
(46) Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô
tô.
(47) Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
(48) Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
(49) Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày
15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
(50) Quyết định số 41/2017/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục điều
chuyển công trình điện được đầu tư bằng vốn nhà nước sang Tập đoàn Điện lực Việt
Nam quản lý.
(51) Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình (Năm)
|
1
|
Dự án Luật Bảo
hiểm xã hội (sửa đổi)
|
Dự án Luật
trình Chính phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2021 - 2022
|
2
|
Dự án Luật Việc
làm (sửa đổi)
|
Dự án Luật
trình Chính phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2021 - 2022
|
3
|
Đề án “Hỗ trợ
phát triển thị trường lao động Việt Nam đến năm 2030”
|
Đề án trình
Chính phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2021
|
4
|
Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2031
|
Dự thảo Chiến
lược trình Chính phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020
|
5
|
Đề án “Đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”
|
Đề án trình Chính
phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020
|
6
|
Đề án “Đào tạo,
đào tạo lại người lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc Cánh mạng công nghiệp lần
thứ tư”
|
Đề án trình Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020
|
7
|
Đề án “Sắp xếp,
tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030”
|
Đề án trình
Chính phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020
|
8
|
Đề án “Chính
sách bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện”
|
Đề án trình
Chính phủ
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020-2021
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN LỰC TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình (Năm)
|
1
|
Dự án Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
|
Dự án Luật
trình Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các địa phương liên quan
|
2020 - 2021
|
2
|
Dự án Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học
|
Dự án Luật
trình Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các địa phương
liên quan
|
2020 - 2022
|
3
|
Kiểm kê đất đai
(5 năm/lần)
|
- Bộ Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các cấp
- Báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai các cấp
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2023
|
4
|
Xây dựng hệ thống
theo dõi và quản lý diễn biến nguồn nước mặt, nước dưới đất và hoạt động khai
thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước phục vụ giám sát việc tuân thủ giấy
phép tài nguyên nước và công tác chỉ đạo điều hành
|
Hệ thống thông
tin theo dõi, giám sát khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2020
|
5
|
Kiểm kê, thống
kê trữ lượng khoáng sản (5 năm/lần)
|
Báo cáo kèm
theo bản đồ phân bố, danh mục thống kê trữ lượng, tài nguyên các mỏ, điểm khoáng
sản đã đánh giá, thăm dò và đang khai thác
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2023
|
6
|
Kiểm kê, xây dựng
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
|
- Kiến trúc cơ
sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia
- Báo cáo kết quả
triển khai thí điểm tại 03 khu bảo tồn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2023
|
7
|
Kiểm kê tài
nguyên nước quốc gia
|
- Bộ tiêu chí
kiểm kê tài nguyên nước;
- Báo cáo thuyết
minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt kết quả dự án "Kiểm kê tài nguyên nước quốc
gia";
- Các bản đồ
tài nguyên nước và các bản đồ chuyên đề khác.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2023
|
8
|
Lập danh mục nguồn
nước liên quốc gia và danh mục nguồn nước liên tỉnh[1]
|
- Danh mục nguồn
nước liên quốc gia và danh mục nguồn nước liên tỉnh (với các thông tin về nguồn
nước kèm theo).
- Bản đồ nguồn nước
liên quốc gia, liên tỉnh trên từng vùng, lưu vực sông lớn, tỷ lệ 1: 200.000.
- Dự thảo Tờ
trình, Quyết định ban hành “Danh mục nguồn nước liên quốc gia và danh mục nguồn
nước liên tỉnh”.
- Cơ sở dữ liệu
Danh mục nguồn nước liên quốc gia và Danh mục nguồn nước liên tỉnh.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020
|
9
|
Quy hoạch tài
nguyên nước quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
- Báo cáo tổng hợp
và báo cáo tóm tắt “Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia”;
- Các báo cáo
chuyên đề;
- Các bản đồ;
- Dự thảo Tờ
trình, Quyết định phê duyệt của Chính phủ.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2021
|
10
|
Xây dựng, kết nối,
liên thông cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường tạo lập môi trường điện
tử đồng bộ từ trung ương đến địa phương bảo đảm cung cấp, chia sẻ, sử dụng
tài nguyên số về tài nguyên môi trường[2]
|
- Các văn bản
quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn được sửa đổi, bổ sung làm cơ sở
quản lý vận hành hệ thống
- Mô hình tổ chức
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường đồng bộ từ trung
ương đến địa phương
- Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài nguyên môi trường;
- Cổng thông
tin cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường quốc gia hệ thống phân tích, xử lý, kết
nối, liên thông, cung cấp, chia sẻ, khai thác sử dụng thông tin dữ liệu tài
nguyên môi trường.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2023
|
11
|
Xây dựng Cổng thông tin dữ
liệu không gian địa lý Việt Nam
|
- Cổng thông
tin dữ liệu không gian địa lý Việt Nam kết nối 18 lớp dữ liệu theo quy định
khoản 2 Điều 45 Luật Đo đạc, bản đồ
- Hệ thống phần
cứng, phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, ứng dụng dữ liệu
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2020 - 2025
|
12
|
Xây dựng vận
hành hệ thống quan trắc tài nguyên nước trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng,
Đồng Nai, Mã, Hương theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016
|
17 trạm quan trắc
tài nguyên nước
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2021 -2027
|
13
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia đảm bảo quản lý có hiệu quả các
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
|
- Các hệ thống
thông tin quản lý, giám sát tài nguyên quốc gia.
- Cơ sở dữ liệu
về các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2022 - 2025
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN LỰC CƠ
SỞ VẬT CHẤT VÀ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ)
A. NHIỆM VỤ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Cấp trình
|
I
|
Rà soát,
hoàn thiện thể chế
|
|
|
|
|
1
|
Luật Cấp nước
|
Bộ Xây dựng
|
Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; các bộ ngành và địa phương
|
2022
|
Quốc hội
|
2
|
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; các bộ ngành và địa phương
|
2021
|
Quốc hội
|
3
|
Sửa đổi Luật Sở
hữu trí tuệ
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; các bộ ngành và địa phương
|
2020 - 2022
|
Chính phủ
|
4
|
Nghị định về hoạt
động khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính;
Bộ Tư pháp
|
2020
|
Chính phủ
|
5
|
Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ
quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa phương
|
2020
|
Chính phủ
|
6
|
Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính
phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt
Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa phương
|
2020
|
Chính phủ
|
II
|
Rà soát chiến
lược, quy hoạch và các đề án về cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Chiến lược, quy
hoạch phát triển các lĩnh, vực hạ tầng
|
|
|
|
|
1.1
|
Chiến lược phát
triển vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ ngành, địa phương
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
1.2
|
Khung chiến lược
phát triển giáo dục đại học giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn
2045
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Bộ Nội vụ; các cơ sở đào tạo.
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
1.3
|
Quy hoạch mạng
lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Bộ Nội vụ; các cơ sở đào tạo.
|
2021
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Các đề án nghiên
cứu xây dựng cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
2.1
|
Đề án thu hút
nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo,
nhất là từ doanh nghiệp
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2.2
|
Đề án Phát triển
nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2.3
|
Đề án xây dựng
định mức công tác sản xuất truyền dẫn và đấu nối nước sạch
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2.4
|
Đề án xây dựng quy
chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế xây dựng công trình cấp nước
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2.5
|
Rà soát hệ thống
các cụm công nghiệp trên địa bàn toàn quốc và xem xét đề xuất phát triển một số
cụm công nghiệp chuyên môn hóa (đặc biệt là đối với ngành Hóa chất)
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ ngành, địa phương
|
2020 - 2021
|
Chính phủ
|
3
|
Các chương
trình, nhiệm vụ khác
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng các
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, nguồn tài nguyên thiên nhiên, gắn kinh tế biển với bảo
vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường biển, hải đảo; tăng cường năng lực dự
báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa phương
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
3.2
|
Chỉ thị về phát
huy quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và các bộ, ngành có
liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
3.3
|
Sắp xếp lại, đổi
mới cơ chế hoạt động của quy Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
B. NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Thời gian khởi công, hoàn thành
|
Dự kiến nguồn vốn
|
I
|
Hạ tầng giao
thông
|
|
|
|
1
|
Đường bộ
|
|
|
|
1.1
|
Phát triển các
trục đường bộ cao tốc kết nối tới các trung tâm kinh tế lớn, tổng chiều dài
khai thác đạt khoảng 4.000 - 4.500 km. Nâng cấp các tuyến trọng yếu đáp ứng nhu
cầu vận tải, nhất là tuyến kết nối liên vùng, trung tâm các tỉnh/thành, các cửa
khẩu quốc tế, các tuyến nối với đầu mối vận tải lớn (cảng biển, cảng đường thủy
nội địa, cảng hàng không sân bay, các ga đường sắt), ưu tiên các tuyến chưa
có cao tốc song hành. Xây dựng mới thay thế, sửa chữa các cầu yếu, cầu hẹp,
ngầm tràn... để đảm bảo đồng bộ về tải trọng, an toàn thông suốt trên các tuyến
đường và trong từng vùng.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
1.2
|
Hình thành mạng
lưới đường bộ cao tốc để kết nối đến các trung tâm tỉnh, thành phố và các cửa khẩu
quốc tế lớn, cảng biển cửa ngõ quốc tế, cảng hàng không quốc tế lớn. Hoàn
thành đưa vào cấp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mạng lưới đường bộ quốc gia
trên phạm vi toàn quốc, hoàn thành các đường vành đai, các tuyến tránh đô thị
cần thiết.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
2
|
Đường sắt
|
|
|
|
2.1
|
Tập trung cải tạo
các điểm nghẽn và nâng cấp để khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện
có, ưu tiên Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh; Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Lào Cai.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
2.2
|
Tiếp tục đầu
tư, đưa vào khai thác tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân.
Nghiên cứu tìm các nguồn vốn khả thi đầu tư xây dựng các tuyến mới theo quy
hoạch.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
2.3
|
Tập trung cải tạo,
nâng cấp và khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có, ưu tiên các
tuyến: Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh; Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Lào Cai;
Hà Nội - Đồng Đăng, sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư đối với các tuyến
đường sắt dở dang (Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân) và nghiên cứu tổ
chức đầu tư xây dựng các tuyến: đường sắt tốc độ cao cho các đoạn có nhu cầu
vận tải lớn trên trục Bắc - Nam; đường sắt nhẹ Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng
hàng không quốc tế Long Thành; Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Biên Hòa - Vũng
Tàu; Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; Hải Phòng - Lạch Huyện; các nhánh đường
sắt kết nối với cảng biển lớn, khu công nghiệp, du lịch... theo khả năng bố
trí nguồn vốn của dự án. Nghiên cứu và đầu tư xây dựng các tuyến kết nối với đường
sắt xuyên Á (Vũng Áng - Cha Lo (Mụ Giạ); Dĩ An - Lộc Ninh) đồng bộ với tiến độ
đầu tư xây dựng của nước bạn Lào, Campuchia và khả năng bố trí nguồn vốn dự
án.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
2.4
|
Hoàn thành hiện
đại hóa mạng lưới đường sắt hiện có. Tập trung xây dựng tuyến đường sắt tốc độ
cao trên trục Bắc - Nam, đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt mới, ưu tiên các
tuyến nối cảng biển. Cơ bản hình thành mạng đường sắt đô thị tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, triển khai xây dựng đường sắt đô thị tại một số thành
phố lớn khác theo quy hoạch.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
3
|
Đường thủy nội
địa
|
|
|
|
3.1
|
Cải tạo, nâng cấp
các hành lang vận tải thủy quan trọng, đầu tư với quy mô lớn, trong đó nâng cấp
một số tĩnh không, khoang thông thuyền dưới cầu, cùng với hệ thống
kết nối và hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo đồng bộ phục vụ phát triển vận tải
Container, hàng hoá chuyên dụng, khối lượng lớn trên đường thủy nội địa, bao
gồm: kênh nối Đáy - Ninh Cơ; cầu Đuống (trên hành lang số 1, phía Bắc); nâng
cấp kênh Chợ Gạo giai đoạn 2; phát triển các hành lang đường thủy và logistic
khu vực phía Nam; đầu tư một số cảng thủy nội địa đầu mối ở đồng bằng sông Cửu
Long, đồng bằng Bắc bộ.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
3.2
|
Hoàn thành cải
tạo, nâng cấp hạ tầng trên các tuyến vận tải thủy đảm bảo đồng bộ theo cấp kỹ
thuật, nâng tỷ lệ theo chiều dài các tuyến đạt tiêu chuẩn cấp 1 - 2 (phục vụ
phương tiện tải trọng lớn 1.000 - 2.000 tấn). Trong đó chú trọng các dự án kết
nối giữa các tuyến đường thủy và các dự án kết nối với các loại hình vận tải
khác, phát triển các cảng thủy nội địa có quy mô lớn, hiện đại; tập trung đầu
tư cải tạo, nâng cấp tuyến ven biển nối các tỉnh duyên hải từ Bến Tre -Trà Vinh
- Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau; cải tạo, nâng cấp hành lang số 2 phía Bắc
qua sông Luộc (Ninh Bình - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh
Bình); cải tạo nâng cấp các tuyến vận tải thủy quốc tế với Campuchia, Trung
Quốc, đầu tư đưa vào quản lý và khai thác các cửa sông lớn phục vụ vận tải
ven biển, đầu tư cải tạo các tuyến đường thủy kết nối vùng Trung du bắc bộ.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
3.3
|
Hoàn chỉnh việc
quản lý, đầu tư, khai thác tối đa lợi thế sông kênh để phục vụ vận tải hàng
hóa theo hướng hiện đại trên các tuyến chính ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
và đồng bằng sông Hồng, tuyến ven biển Bắc - Nam, kết nối thuận tiện với các
phương thức vận tải khác, nhất là đường biển, đường bộ, đảm bảo kết nối vùng miền, hướng tới
kết nối quốc tế với Trung Quốc và các nước tiểu vùng sông Mê Kông.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
4
|
Hàng hải
|
|
|
|
4.1
|
Đầu tư các cảng
biển, luồng tuyến để đảm bảo đồng bộ về quy mô và nhu cầu khai thác, như: xây
dựng các bến cảng - Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng - Lạch Huyện; xây dựng bến
Liên Chiểu (cảng Đà Nẵng); tiếp tục xây dựng bến số 2 Chân Mây; xây dựng khu bến Vân Phong
(Khánh Hòa); đầu tư xây dựng bến 8, 9 - Cảng Cái Lân; nâng cấp cảng Hòn La;
nâng cấp cảng Cửa Việt; cải tạo, nâng cấp tuyến luồng Hải Phòng cho tàu đến
20.000 DWT đầy tải; đầu tư luồng hàng hải vào các bến cảng Khu vực Nghi Sơn, Thanh Hóa;
công trình để chắn sóng cảng Chân Mây - Giai đoạn I, tỉnh Thừa Thiên Huế; xây
dựng tuyến luồng Thọ Quang cho tàu đến 10.000 DWT; cải tạo, nâng cấp luồng cửa
Trà Lý; cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải cửa Gianh; luồng sông Chanh vào khu
bến Yên Hưng (có phân kỳ đầu tư giai đoạn 2026 - 2030); nâng cấp tuyến luồng
hàng hải Nhơn Hội...
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
4.2
|
Tiếp tục đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống đèn biển, thông tin báo hiệu hàng hải và cơ sở vật chất
ngành hàng hải phục vụ mục tiêu khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo
của đất nước.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
4.3
|
Tiếp tục đầu tư
hệ thống cảng cạn; các khu neo đậu tránh bão; các bến cảng tổng hợp, chuyên
dùng.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
4.4
|
Hệ thống cảng
biển đảm bảo công suất thông qua khoảng 1,2 tỷ tấn hàng hóa, trong đó có khoảng
35 - 40 triệu TEU container. Đầu tư phát triển các cảng biển, luồng tuyến để
đảm bảo đồng bộ về quy mô và nhu cầu khai thác, nhất là các bến cảng tại khu
vực Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), Hiệp Phước (thành phố Hồ Chí
Minh), bến cảng Lạch Huyện (thành phố Hải Phòng), Liên Chiểu (thành phố Đà Nẵng); nghiên cứu
hình
thành
cảng tổng hợp, trung chuyển quốc tế tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng hệ thống cảng cạn
theo quy hoạch. Ưu tiên dành ngân sách nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng
công cộng, hoàn chỉnh hệ thống đèn biển, thông tin báo hiệu hàng hải và cơ sở
vật chất ngành hàng hải phục vụ mục tiêu khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền
biển đảo của đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các bến.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
4.5
|
Đầu tư khu bến
cảng hiện đại, đồng bộ thu hút được hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Cái Mép
- Thị Vải, Lạch Huyện và các cảng có tiềm năng tại miền Trung, Đồng bằng sông
Cửu Long.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
5
|
Hàng không
|
|
|
|
5.1
|
Tập trung đầu
tư nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng và đầu tư
giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được
duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
5.2
|
Nâng cấp, xây dựng
các cảng hàng không khác theo quy hoạch và nhu cầu vận tải: Chu Lai, Cam
Ranh, Phú Quốc, Phan Thiết, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Điện Biên, Cần Thơ, Sa Pa,
Nà Sản, Quảng Trị, Đồng Hới, Thọ Xuân, Pleiku, Liên Khương, Phù Cát, Tuy Hòa,
Buôn Mê Thuột, Côn Đảo.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
5.3
|
Đầu tư hạ tầng
quản lý hoạt động bay áp dụng công nghệ mới để đảm bảo an toàn khai thác hệ
thống.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
5.4
|
Tổng công suất thiết
kế hệ thống cảng hàng không đạt 280 triệu hành khách và 6,8 triệu tấn hàng
hóa. Tập trung đầu tư những cảng hàng không lớn để phát triển năng lực toàn mạng,
đặc biệt là hoàn thành đưa vào khai thác giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế
Long Thành và triển khai đồng thời công tác chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2. Nâng
cấp đồng bộ các cảng hàng không phục vụ kịp thời yêu cầu vận chuyển đảm bảo quốc
phòng an ninh tại các vùng chiến lược then chốt.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
5.5
|
Tập trung đầu
tư cảng hàng không quốc tế Long Thành theo các giai đoạn; nâng cấp
mở rộng đồng bộ các cảng hàng không lớn để tăng năng
lực toàn mạng; đồng thời nâng cấp các cảng hàng không phục vụ yêu cầu quốc
phòng an ninh và một số cảng hàng không ở các khu vực chưa thuận lợi về đường
bộ, đường sắt.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Theo tiến độ được duyệt và khả năng bố trí, huy động vốn
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
II
|
Hạ tầng thủy
lợi
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ
thống kênh mương các hồ chứa đã đầu tư giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
Vốn ngân sách trung ương, trái phiếu chính phủ và ODA
|
2
|
Hoàn thiện HTTL
Cái Lớn - Cái Bé
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022 - 2025
|
Vốn ngân sách trung ương, trái phiếu chính phủ và ODA
|
3
|
Sửa chữa đảm bảo
an toàn các hồ chứa quan trọng đặc biệt; hồ chứa nước liên tỉnh
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
Vốn ngân sách trung ương, trái phiếu chính phủ và ODA
|
4
|
Dự án tổng thể
di dời dân cư khẩn cấp khỏi vùng thiên tai
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
Vốn ngân sách trung ương, trái phiếu chính phủ và ODA
|
5
|
Xây dựng 05
Trung tâm nghề cá lớn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
Vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, ODA và
Doanh nghiệp
|
6
|
Hồ Thác Muối,
Nghệ An
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2025 - 2029
|
|
7
|
Hồ La Ngà 3,
Bình Thuận
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2026 - 2030
|
|
8
|
Hồ Krông H’Năng, Đắk Lắk
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023 - 2028
|
|
9
|
Hồ Ia Tul, Gia Lai
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023 - 2028
|
|
10
|
Đập Cẩm Hoàng,
Thanh Hóa
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2026-2030
|
|
11
|
Hiện đại hóa các hệ thống
thủy lợi liên tỉnh
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021-2035
|
|
12
|
Chương trình
nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2035
|
|
13
|
Xử lý sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 -2035
|
|
14
|
Hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2030
|
|
III
|
Hạ tầng cấp
nước
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện
Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch, Chương trình quốc
gia bảo đảm cấp nước an toàn, các định hướng về cấp nước, thoát nước, xử lý
nước thải tại các đô thị và các khu công nghiệp,...
|
Bộ Xây dựng
|
2012-2020
|
Ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác
|
IV
|
Hạ tầng giáo
dục và đào tạo
|
|
|
|
1
|
Đề án bảo đảm
cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai
đoạn 2017 - 2025
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2018-2025
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và xã hội hóa
|
2
|
Chương trình
Phát triển các trường sư phạm (ETEP)
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2016-2021
|
WB. Ngân sách nhà nước
|
3
|
Dự án Nâng cao
chất lượng giáo dục đại học (SAHEP)
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2017 - 2022
|
WB. Ngân sách nhà nước, nguồn thu của các đơn vị
|
4
|
Khu Đô thị đại
học Phố Hiến, tỉnh Hưng Yên
|
UBND tỉnh Hưng Yên
|
2020 - 2025
|
Ngân sách trung ương, xã hội hóa
|
5
|
Đầu tư toàn diện
về khoa học công nghệ cho một số đại học, trường đại học trọng điểm để nâng
cao thứ hạng trong khu vực và trên thế giới (theo Quyết định số 562/QĐ-TTg
ngày 25/4/2017 về phê duyệt Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong
lĩnh vực Hóa học, Khoa học sự sống, Khoa học trái đất và Khoa học biển giai
đoạn 2017 - 2025)
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2021 -2015
|
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, nguồn thu của các
cơ sở giáo dục
|
6
|
Đầu tư các
phòng thí nghiệm gắn với nhóm nghiên cứu mạnh, phòng thí nghiệm khoa học tự
nhiên (theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 24/3/2015 về phê duyệt Chương trình
vật lý đến năm 2020)
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2021 - 2025
|
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, nguồn thu của các cơ sở
giáo dục
|
7
|
Chương trình khoa
học công nghệ cấp Bộ trọng điểm
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2021-2025
|
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, nguồn thu của các
cơ sở giáo dục
|
8
|
Nâng cấp trường
Đại học Cần Thơ
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2015 -2022
|
Jica (Nhật Bản), nguồn thu của đơn vị
|
9
|
Đầu tư, nâng
cao cơ sở vật chất Đại học Huế
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2020 - 2025
|
Ngân sách trung ương
|
10
|
Đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất Đại học Thái Nguyên
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2020 - 2025
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị
|
11
|
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất
các trường Đại học trọng điểm
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2020 - 2025
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
12
|
Tăng cường cơ sở
vật chất đảm bảo cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 -
2035
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2035
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và xã hội hóa
|
13
|
Tiếp tục đầu tư
toàn diện về khoa học công nghệ cho một số đại học, trường đại học trọng điểm
để nâng cao thứ hạng trong khu vực và trên thế giới (theo Nghị quyết số
53-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4...)
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2030
|
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, nguồn thu của các
cơ sở giáo dục
|
14
|
Khu Đô thị đại
học Phố Hiến, tỉnh Hưng Yên
|
UBND tỉnh Hưng Yên
|
2026 - 2030
|
Ngân sách nhà nước, xã hội hóa
|
15
|
Đầu tư xây dựng
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
|
2026 - 2030
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
16
|
Đầu tư xây dựng
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
2026 - 2030
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
17
|
Đầu tư xây dựng
Đại học Đà Nẵng tại Hòa Quý - Điện Ngọc
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2030
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
18
|
Xây dựng các phòng
thí nghiệm trọng điểm dùng chung cho các cơ sở giáo dục đại học
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2030
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
19
|
Đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất Đại học Huế
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2035
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
20
|
Đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất Đại học Thái Nguyên
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2035
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị
|
21
|
Đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất các Trường Đại học trọng điểm
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2026 - 2035
|
Ngân sách trung ương, nguồn thu của đơn vị, xã hội hóa
|
22
|
Tăng cường cơ sở
vật chất đảm bảo cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2036 -
2045
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2036 - 2045
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và xã hội hóa
|
23
|
Tiếp tục đầu tư
toàn diện cho một số đại học, trường đại học trọng điểm để nâng cao thứ hạng
trong khu vực và trên thế giới
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2021 - 2025
|
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, nguồn thu của các
cơ sở giáo dục
|
24
|
Tiếp tục đầu tư
phát triển các khu đô thị đại học
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2036 - 2045
|
Ngân sách nhà nước, xã hội hóa, nguồn thu của các cơ sở
giáo dục
|
V
|
Hệ thống tài sản công
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công theo hướng đầy đủ, hiện đại, kết nối tốt với
các cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liên quan
|
Bộ Tài chính
|
2020-2025
|
Ngân sách Trung ương
|
VI
|
Hệ thống doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và hộ nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành công
tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể và hộ nông nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng
mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thực hiện theo Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg ngày
15/8/2019 về phê duyệt danh mục doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đến hết
năm 2020
|
|
PHỤ LỤC V
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ NGUỒN TÀI LỰC
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình (Năm)
|
1
|
Đề án đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ công
|
Đề án trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2020
|
2
|
Xây dựng Chiến lược
phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030, định hướng đến năm 2040
|
Quyết định phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN)
|
Các bộ, ngành quản lý hàng DTQG và các bộ, ngành có liên
quan
|
2020
|
3
|
Xây dựng quy hoạch
tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia đến năm 2030.
|
Quyết định phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
|
Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN)
|
Các bộ, ngành quản lý hàng DTQG và các bộ, ngành có liên
quan
|
2020
|
4
|
Đề án áp dụng cơ chế
quản lý thử nghiệm hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực
ngân hàng
|
Đề án trình Thủ
tướng Chính phủ
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có
liên quan
|
2020
|
5
|
Xây dựng quy hoạch chi
tiết hệ thống kho dự trữ quốc gia đến năm 2030
|
Quyết định phê
duyệt của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
|
Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
|
Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan
|
2020 - 2022
|
6
|
Luật Các hệ thống
thanh toán
|
Dự án Luật Các
hệ thống thanh toán
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
2021 - 2025
|
7
|
Rà soát, đánh
giá, sửa đổi, bổ sung Luật Dự trữ quốc gia
|
Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Dự trữ quốc gia
|
Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN)
|
Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các bộ,
ngành có liên quan
|
2023 - 2025
|
8
|
Rà soát các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Dự trữ quốc gia; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc
gia
|
Các văn bản sửa
đổi, bổ sung (hoặc thay thế) được cấp có thẩm quyền ban hành
|
Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN)
|
Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các bộ,
ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Tăng cường nguồn
lực dự trữ quốc gia để đáp ứng mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ
khác được giao. Huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để tăng cường Quỹ
dự trữ quốc gia để đảm bảo đáp ứng mục tiêu đã quy định. Tăng cường nguồn lực từ ngân
sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng và kho bảo
quản hàng dự trữ quốc gia theo quy hoạch được phê duyệt.
|
Quyết định của
cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Kế hoạch 5
năm và hàng năm về dự trữ quốc gia
- Kế hoạch đầu
tư công 5 năm và hàng năm cho dự trữ quốc gia.
|
Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN)
|
Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các bộ,
ngành có liên quan
|
Hàng năm và theo kỳ kế hoạch 5 năm
|
[1] Quyết định số 2879/QĐ- BTNMT
ngày 16/11/2017, thực hiện theo 2 giai đoạn, giai đoạn 1 từ 2017 - 2020.
[2] Nhiệm vụ đang thực hiện khảo
sát, lập đề án (thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025).