NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN
- AN NINH NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng
11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2013;
Sau khi xem xét Báo cáo số 282/BC-UBND ngày 31 tháng
11 năm 2012 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ trong năm
2013; Báo cáo thẩm tra số 165/BC-HĐND ngày 4/12/2012 của Thường trực HĐND tỉnh
và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 và mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm
2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số nội dung chủ yếu sau:
I. Về tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2012:
Năm 2012 trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn thách
thức với mục tiêu là kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, chính
sách về tài chính, tín dụng thắt chặt, cộng với dịch bệnh phát sinh trên đàn
gia súc, gia cầm đã làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển KT-XH. Tuy nhiên được sự quan tâm của Trung ương, với sự nỗ lực cố gắng
của Đảng bộ, các cấp, các ngành và đồng bào các dân tộc nên các mặt kinh tế -
xã hội trên địa bàn vẫn được duy trì ổn định và có bước phát triển, cụ thể:
1. Trên lĩnh vực kinh tế:
- Tổng sản phẩm GDP dự ước năm 2012 (theo giá so sánh
năm 1994) đạt 2.433 tỷ 365 triệu đồng, tăng 9,12% so với năm 2011; trong đó khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 622,1 tỷ đồng, tăng 5,66%; khu vực công
nghiệp - xây dựng đạt 648,2 tỷ đồng, tăng 9,72%; khu vực dịch vụ đạt 1.162,9 tỷ
đồng, tăng 10,72% so với năm 2011.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp được duy trì và có bước
phát triển khá. Tổng sản lượng lương thực dự ước đạt 231.283 tấn, tăng 2,29% so
với năm 2011 và đạt 100,74% kế hoạch. Sản xuất công nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn
nhưng vẫn duy trì tăng trưởng so với năm 2011. Dự ước giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2012 đạt 712,47 tỷ đồng (giá 1994), tăng 6,94% so với năm 2011. Một
số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: xi
măng, nước máy, điện sản xuất,...
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 23,85 triệu USD, đạt
99,36% kế hoạch và tăng 45,8% so với năm 2011, trong đó: Xuất khẩu 13,88 triệu
USD, đạt 99,14% kế hoạch, nhập khẩu 9,97 triệu USD, đạt 99,67% kế hoạch.
- Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 6.436 tỷ 943
triệu đồng, đạt 137,95% dự toán ngân sách và tăng 7,57% so với năm 2011. Trong
đó riêng thu nội địa ước đạt 434 tỷ 277 triệu đồng, đạt 101,9% dự toán ngân
sách giao đầu năm, tăng 15,06% so với năm 2011.
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn
lực và giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tổng nguồn vốn đầu tư toàn
xã hội ước thực hiện đạt mức 6.273 tỷ đồng bằng 136% kế hoạch, tăng 20,51% so
với năm 2011.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chính
sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm được tập trung triển khai thực hiện nghiêm
túc, đúng đối tượng. Tích cực, chủ động thực hiện các hoạt động phòng chống
dịch bệnh ở người, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
- Mạng lưới, trường lớp học tiếp tục phát triển mở rộng
theo quy hoạch, cơ sở vật chất được tăng cường; chất lượng giáo dục và đào tạo
có tiến bộ. Kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm học 2011 - 2012, tỷ
lệ tốt nghiệp đạt 97,44% tăng 1,79% so với năm học 2010 - 2011. Hoạt động đào
tạo, liên kết đào tạo được tăng cường.
- Các hoạt động văn hóa, thể thao, phát thanh truyền
hình được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú tập
trung vào các ngày lễ lớn góp phần cải thiện đời sống tinh thần cho nhân dân và
tuyên truyền phổ biến đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền, thanh tra và phòng chống tham nhũng được quan tâm tổ chức
triển khai thực hiện:
- Tổ chức bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng
cố, kiện toàn, chú trọng đào tạo nâng cao đội ngũ cán bộ; tiếp tục triển khai
thực hiện Chương trình cải cách thủ tục hành chính từ cấp tỉnh đến cơ sở.
- Nghiêm túc triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch
được duyệt, tổ chức tiếp công dân và xử lý đơn thư theo đúng quy định không để
tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người kéo dài.
4. Quốc phòng - an ninh, đối
ngoại:
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
an ninh trên các tuyến biên giới và trong nội địa được giữ vững và ổn định.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch tăng dày tôn tạo mốc giới tuyến Việt - Lào. Tiếp
tục đẩy mạnh tấn công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma
túy, tội phạm hình sự và kinh tế; xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự
xã hội;
- Quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân
Nam - Trung Quốc được tiếp tục tăng cường; xúc tiến mở cửa khẩu A Pa Chải - Long
Phú; tạo điều kiện cho các Tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh.
5. Hoạt động chỉ đạo, điều hành:
UBND tỉnh và các cấp, các ngành tiếp tục có đổi mới,
đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, chủ trương của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND
tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để cụ thể hóa và chủ động thực hiện
các giải pháp chỉ đạo linh hoạt, sâu sát, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm
đối với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Bên cạnh những kết quả đạt được tình hình kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh có một số tồn tại như:
- Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không
đạt kế hoạch, thiếu bền vững.
- Dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn và gia cầm tại địa bàn
huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ kéo dài đã gây thiệt hại cho người
chăn nuôi; thực hiện chương trình bảo vệ phát triển rừng còn chậm. Một số chỉ
tiêu gieo trồng và sản lượng không đạt kế hoạch giao.
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp và xây dựng
chưa đạt kế hoạch, sản lượng sản xuất một số sản phẩm tồn kho lớn, nhiều sản
phẩm có sản lượng sản phẩm giảm. Tiến độ triển khai các dự án phát triển sản xuất
công nghiệp chậm so với kế hoạch.
- Việc phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các
dân tộc, giá trị lịch sử quần thể di tích Điện Biên Phủ để phục vụ du lịch còn
hạn chế, dịch vụ du lịch chưa có đóng góp nhiều cho tăng trưởng kinh tế.
- Công tác quản lý về thuế có mặt còn hạn chế, tình
trạng nợ đọng thuế trong các doanh nghiệp còn lớn, việc chấp hành chính sách thuế
của nhiều doanh nghiệp không nghiêm.
- Công tác giao và triển khai thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn chậm, nhiều nguồn vốn nhất là vốn đầu tư của
các bộ, ngành Trung ương sụt giảm cùng với chính sách tín dụng thắt chặt làm
khó khăn cho các doanh trong tiếp cận nguồn vốn đầu tư.
- Kết quả xuất khẩu lao động đạt thấp. Số đối tượng
nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tuy có giảm so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn có
tỷ lệ cao.
- Hoạt động tuyên truyền đạo trái pháp luật và di dịch
cư tự do, xuất nhập cảnh trái phép ở khu vực biên giới vẫn diễn biến phức tạp,
tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định an ninh trật tự.
II. Nhiệm vụ trọng tâm phát
triển kinh tế - xã hội năm 2013:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành kế hoạch để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm
bảo phát triển bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tích cực thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư tạo đà cho việc thực hiện thắng
lợi kế hoạch 5 năm 2011 - 2015. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y
tế, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 9,72%; trong đó:
giá trị gia tăng khu vực nông lâm nghiệp tăng 5,01%, giá trị gia tăng khu vực công
nghiệp - xây dựng tăng 11,3%, giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 11,35% so
với năm 2012.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xác
định; phấn đấu cơ cấu GDP năm 2013: Nông lâm nghiệp, thủy sản: 31,78%, giảm 0,82%;
Công nghiệp - Xây dựng: 30,58%, tăng 0,44%; Dịch vụ: 37,64%, tăng 0,38% (so với
năm 2012).
- Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 235,3 ngàn
tấn; lương thực bình quân đầu người 441,3 kg/người/năm; tốc độ phát triển đàn gia
súc từ 5 - 6%. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,4%.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 28 triệu USD, trong
đó xuất khẩu 16 triệu USD, nhập khẩu 12 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 743 tỷ đồng, tăng
0,31% so với năm 2012; trong đó thu nội địa 504 tỷ đồng, tăng 16,05% so với năm
2012.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,7‰, dân số trung bình 533 ngàn người;
Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 20,5%, giảm 0,5% so với năm
2012; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 40‰, giảm 2‰ so với năm
2012.
- Huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường 5 tuổi đạt
98,9%, 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 99,8%; 6 - 10 tuổi học tiểu học đạt 99,7%; 11 -
14 tuổi học THCS đạt 88,1%; 15 - 18 tuổi học THPT đạt 52,2% (so với tổng dân số
trong độ tuổi); Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học - chống
mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Giảm tỷ lệ đói nghèo chung 3,62%, trong đó 04 huyện
nghèo giảm 5,52% so với năm 2012; đào tạo nghề cho 9.000 lao động, trong đó dạy
nghề cho lao động nông thôn 7.500 lao động; tạo việc làm mới cho 8.500 lao
động, trong đó xuất khẩu lao động 200 người; tổ chức cai nghiện ma túy cho khoảng
2.000 lượt người.
- 125/130 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm xã
(trong đó 108/130 xã, phường có đường đi lại được quanh năm, tăng 7 xã); 118/130
xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã (tăng 5 xã); 75,5% số hộ được
dùng điện, tăng 1,52% so với năm 2012.
- 88% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 72,6%
dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
3. Nhiệm vụ chủ yếu:
3.1. Phát triển kinh tế
a. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Tập trung phát triển sản xuất lương thực để bảo đảm
an ninh lương thực trên địa bàn, tăng sản lượng lương thực hàng hóa tại các vùng
sản xuất trọng điểm, tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đạt 77.528 ha,
trong đó lúa ruộng: 25.048 ha, ngô: 30.026 ha; lúa nương: 22.454 ha. Tổng sản
lượng lương thực phấn đấu đạt 235.293 tấn. Trong đó sản lượng thóc: 161.473 tấn,
chiếm 68,63% tổng sản lượng lương thực.
- Phát triển các loại cây công nghiệp, trọng tâm là
cao su, cà phê, chè phấn đấu trồng mới 570 ha cao su; 550 ha cà phê; 60 ha chè;
diện tích gieo trồng cây đậu tương 9.732 ha, sản lượng đậu tương 12.914 tấn.
- Đẩy mạnh phát triển đàn trâu bò thịt, phấn đấu tốc
độ tăng đàn gia súc năm 2013 đạt 6,44%. Trong đó: đàn trâu 120,5 ngàn còn, tăng
4,16% so với năm 2012, đàn bò 44,63 ngàn con, tăng 6,19%, khuyến khích phát
triển chăn nuôi lợn để từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm trên địa bàn, mục
tiêu nâng đàn lợn 320,56 ngàn con, tăng 7,37%.
- Về lâm nghiệp: Nâng cao chất lượng công tác khoanh
nuôi tái sinh rừng phòng hộ, đẩy mạnh phát triển rừng sản xuất theo quy hoạch
được duyệt, tăng cường quản lý, khai thác, vận chuyển lâm sản, phòng chống cháy
rừng. Mục tiêu: khoanh nuôi tái sinh: 18.215 ha; trồng rừng mới 3.450 ha (trong
đó rừng phòng hộ 650 ha); quản lý, bảo vệ rừng: 21.978 ha; tỷ lệ che phủ rừng:
41,4%.
- Về phát triển nông thôn: Tập trung triển khai chương
trình xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn đến
năm 2015 lồng ghép với các chương trình dự án khác trên cơ sở quy hoạch xây
dựng nông thôn mới được duyệt thống nhất triển khai thực hiện.
b. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chú
trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, gắn với vùng nguyên liệu
được quy hoạch và đang đầu tư, hỗ trợ khôi phục, phát triển sản xuất tiểu thủ
công nghiệp truyền thống phục vụ du lịch. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá so sánh) năm 2013 đạt 812,72 tỷ đồng, tăng 14,07% so với năm 2012.
c. Phát triển các ngành dịch vụ:
Tăng cường quản lý giá cả, bình ổn thị trường các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu, phát triển mở rộng mạng lưới dịch vụ thương mại tại
các địa bàn vùng sâu, vùng xa, đảm bảo thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân;
phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ thương mại đạt 5.900 tỷ
đồng, tăng 13,24% so với năm 2012. Mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch, phát huy tốt tiềm năng du lịch của các di tích lịch sử Điện Biên Phủ để
thu hút du khách đến Điện Biên, phấn đấu năm 2013 đón 365 ngàn lượt khách, tăng
1,4%, trong đó có 60 ngàn lượt khách quốc tế, tăng 3,4% so với năm 2012, doanh
thu từ dịch vụ du lịch tăng 33% so với năm 2012. Phát triển dịch vụ vận tải đáp
ứng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và đi lại, giao lưu kinh tế,
văn hóa của nhân dân. Hiện đại hóa, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu
chính viễn thông. Tiếp tục khai thác phát huy lợi thế của các cửa khẩu, tăng
cường đầu tư, nhất là của khẩu Na Son - Huổi Puốc và lối mở A Pa Chải - Long
Phú.
d. Phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn
có liên quan, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và thực hiện tốt các cơ chế
chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư. Thực hiện các phương án sắp xếp, đổi
mới DNNN và lộ trình thoái vốn đối với những doanh nghiệp Nhà nước không cần
nắm giữ cổ phần, vốn góp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
e. Thu, chi ngân sách
Thực hiện nghiêm túc việc thu, chi theo Luật Ngân sách,
tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách, thực hiện nghiêm túc các Nghị định của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và
tài chính của đơn vị, công khai chi tiết việc chi tiêu ngân sách hàng năm, rà
soát các khoản chi đảm bảo đảm đúng định mức, tiêu chuẩn quy định; thực hiện tốt
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng trong
quản lý ngân sách và đầu tư phát triển. Tăng cường quản lý thu ngân sách trên
địa bàn, xử lý cơ bản tình trạng nợ đọng thuế trong các doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện kịp thời, đúng đối tượng chính sách miễn giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp vượt qua khó khăn. Phấn đấu huy động vốn địa phương tăng 12%, tổng dư nợ
tín dụng tăng 15% so với năm 2012, khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.
3.2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả "Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020", năm 2013 kế hoạch đào tạo cho
9.000 lao động, tăng 20% so với năm 2012. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm với các nguồn vốn khác để giải quyết việc làm
cho 8.500 lao động. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất, ngành
nghề tạo thêm việc làm mới chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh công tác xuất
khẩu lao động tại 4 huyện nghèo. Phấn đấu tuyển dụng xuất khẩu 200 lao động.
Thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh. Phấn
đấu cuối năm 2013 giảm tỷ lệ đói nghèo xuống còn 35,06%, giảm 3,62% so với năm
2012. Trong đó ở riêng 4 huyện nghèo nhất, giảm 5,52% số hộ nghèo so với năm
2012.
- Tiếp tục đẩy mạnh, củng cố và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS. Triển khai đẩy mạnh
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức
độ II. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, thực hiện
tốt các mục tiêu, nội dung đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy; thực
hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các cấp có
hiệu quả, đúng đối tượng nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo, tăng quy mô, chất lượng hiệu quả đào
tạo theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo với các ngành nghề đáp ứng yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ chính trị địa phương.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả các chương trình mục
tiêu Quốc gia về Y tế, Dân số - KHHGĐ; mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tiếp tục thực hiện
mục tiêu giảm sinh vững chắc. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt
chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Tập trung chỉ đạo, phối hợp triển khai các biện pháp cai nghiện ma túy và quản
lý duy trì sau cai nghiện có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng, chú trọng đầu
tư huấn luyện, bồi dưỡng năng khiếu một số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh
có thế mạnh. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình phát thanh - truyền
hình, trước hết ở đài truyền hình tỉnh để đáp ứng tốt hơn yêu cầu tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhu cầu giải trí của
nhân dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến
để từng bước nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế chủ yếu. Tiếp
tục xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008
trong các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường quản lý Nhà nước về tài
nguyên, nhất là tài nguyên đất, nước, khoáng sản đảm bảo yêu cầu khai thác, sử
dụng hợp lý phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
3.3. Tư pháp, xây dựng chính quyền, thanh tra, phòng
chống tham nhũng, lãng phí
- Nâng cao chất lượng đối với công tác xây dựng, ban
hành, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản. Tiếp tục triển khai thực hiện tích
cực công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Nâng cao
hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Chú trọng
việc kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp gắn với quy hoạch, luân chuyển đội
ngũ cán bộ quản lý.
- Tích cực triển khai thực hiện tốt chương trình, kế
hoạch thanh tra, tập trung vào việc xử lý dứt điểm các sai phạm sau thanh tra;
đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân ngay từ cơ sở; chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc việc
giải quyết đơn thư của công dân theo thẩm quyền; nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
3.4. Trong lĩnh vực quốc phòng - ninh, đối ngoại
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc
phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia. Tăng cường năng lực khu
vực phòng thủ tỉnh gắn với xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế
trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân để đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội và an ninh biên giới.
- Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản
xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vùng biên
giới. Tiếp tục huy động lực lượng từ các sở ngành tăng cường thực hiện đề án
phát triển kinh tế - xã hội gắn với sắp xếp ổn định dân cư huyện Mường Nhé.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án quốc
gia về phòng chống tội phạm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm
các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy và tội phạm nghiêm trọng. Làm tốt
công tác quản lý trật tự xã hội, quản lý vũ khí, chất nổ, phòng cháy chữa cháy,
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế
theo đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ của Đảng và nhà nước, tăng cường hợp
tác đầu tư và quan hệ kinh tế đối ngoại với các tỉnh Bắc Lào. Hoàn thành đề án
tăng dày và tôn tạo mốc giới Việt - Lào. Thúc đẩy quan hệ thương mại và giao lưu
với các địa phương giáp biên thuộc tỉnh Vân Nam Trung Quốc, tăng cường tiếp xúc
với các tổ chức phi chính phủ, các đại sứ quán để tạo cơ hội trong đầu tư phát
triển.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh năm 2013 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
được HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Điện Biên khóa XIII,
kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 7 tháng 12 năm 2012./.