HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2008/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 09 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
BAO GỒM: TRUNG TÂM PHÂN PHỐI; TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI; SIÊU THỊ VÀ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Thương mại năm 2005; Luật cạnh
tranh năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Xét Tờ trình số: 45/TTr-UBND ngày 20/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
thông qua Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm
phân phối; Trung tâm thương mại; siêu thị và chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2009 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
bao gồm: Trung tâm phân phối; Trung tâm thương mại; siêu thị và hệ thống chợ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020.
(Có Phụ lục tóm tắt quy hoạch
kèm theo)
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và tổ chức thực hiện
quy hoạch này. Trong quá trình thực hiện cần lưu ý một số nội dung sau đây:
- Mọi hoạt động đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, kinh doanh dịch vụ, thương mại bao gồm: Trung tâm phân phối;
trung tâm thương mại; siêu thị; hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải
xuất phát từ quy hoạch này và tuân thủ các quy định của Pháp luật.
- Ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm
lực kinh tế, có kinh nghiệm trong dịch vụ phân phối hàng hoá trong và ngoài nước
bỏ vốn ra đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kinh doanh dịch vụ, thương mại
trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, kịp thời phát hiện và xử lý triệt để các vi phạm về hoạt động đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, kinh doanh dịch vụ, thương mại theo quy định của pháp luật
và nội dung nghị quyết này.
Điều 3.
Giao thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban kinh tế và
Ngân sách, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2008./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vượng
|
TÓM TẮT
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI BAO GỒM:
TRUNG TÂM PHÂN PHỐI; TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI; SIÊU THỊ VÀ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2008 /NQ-HĐND ngày 09/12/2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên, khoá XI)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH.
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển các loại hình
KCHTTM với qui mô nhỏ và Vừa được phân bố trải rộng theo các huyện, thành, thị
trên địa bàn tỉnh. Đối với loại hình KCHTTM có qui mô lớn sẽ phát triển tại các
đô thị để tạo điều kiện thúc đẩy liên kết kinh tế, thương mại giữa tỉnh với các
tỉnh khác trong cả nước và với các nước khác trên thế giới; Các trung tâm phân
phối (TTPP) có vai trò lưu chuyển, phân phối hàng hoá theo vùng (trên địa bàn tỉnh
chỉ nên có 4 trung tâm).
- Phát triển các loại hình
KCHTTM phải tính đến sự phù hợp của từng loại hình với quá trình gia tăng nhu cầu
sử dụng loại hình đó trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
.
- Huy động và phân bổ các nguồn
lực vào phát triển các loại hình KCHTTM một cách hợp lý đảm bảo sự phát triển
nhanh các hoạt động thương mại cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc huy động và
phân bổ các nguồn lực, nhất là vốn đầu tư cần được thực hiện theo hướng giảm dần
sự tham gia đầu tư của Nhà nước, huy động tối đa các nguồn lực trong tỉnh,
trong nước, huy động có kiểm soát các nguồn lực từ nước ngoài và tăng cường xã
hội hóa đầu tư xây dựng.
- Nhà nước cần chú trọng tạo lập
môi trường đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
KCHTTM, đồng thời giảm dần sự tham gia đầu tư trực tiếp, cũng như mức hỗ trợ đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách cho các loại hình KCHTTM trong tỉnh; Thực hiện công
tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh tại các loại hình KCHTTM trên cơ sở đẩy
nhanh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phù hợp với sự vận hành của cơ
chế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang
ngày càng mạnh mẽ, có chú trọng đến việc sử dụng các loại hình KCHTTM truyền thống
và lợi ích xã hội.
- Việc phát triển KCHTTM phải đảm
bảo thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại là tổ chức lại thị trường nội
địa theo hướng văn minh hiện đại, chủ động quản lý các kênh lưu thông hàng hoá
chủ yếu. Phát triển thị trường trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển sản xuất
trong nước, mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường trong tỉnh với thị
trường trong nước với nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường mở rộng
hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Thương mại Vừa liên kết sâu với sản xuất,
chế biến công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm công nghệ cao Vừa liên kết rộng
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Gắn hoạt động kinh doanh dịch vụ
- thương mại với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp tổ chức và quản lý
có hiệu quả hệ thống thương mại, dịch vụ trên địa bàn Tỉnh nhằm cung ứng hàng
hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
2. Mục tiêu phát triển KCHTTM
trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2020
- Tăng cường đầu tư phát triển
năng lực cơ sở vật chất - kỹ thuật của các loại hình KCHTTM nhằm khắc phục tình
trạng thiếu hụt năng lực hiện nay và đảm bảo tương xứng với sự gia tăng nhu cầu
hoạt động và tính đa dạng của các hoạt động thương mại tại Thái Nguyên giai đoạn
2009 đến 2020.
- Hình thành tại Thái Nguyên hệ
thống KCHTTM tương đối đồng bộ và hiện đại làm hạt nhân tăng cường mối liên kết
với các tỉnh khác của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
- Tốc độ tăng trưởng ngành dịch
vụ bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 13%/năm (trong đó thương mại tăng
16%/năm); Giai đoạn 2011-2015: 13,3%/năm (trong đó thương mại tăng 16,4%/năm);
Giai đoạn 2016-2020: 13,1%/năm (trong đó thương mại tăng 17%/năm); Tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội của Thái Nguyên dự báo đạt trên 27.300
tỷ đồng vào năm 2020; Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 là 180 triệu USD, (trong
đó, xuất khẩu địa phương đạt 120 triệu USD); Giá trị xuất khẩu bình quân đầu
người: 140,5 USD/người.
II. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới
chợ: Để đảm bảo mục tiêu hàng hoá trao đổi qua hệ thống chợ đến năm 2015 chiếm
tỷ trọng 30-35% và đến năm 2020 đạt 40-45% tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán
buôn, bán lẻ trên toàn tỉnh, thì đến năm 2020 cần có 169 chợ (vị trí xem bản đồ
quy hoạch) gồm: 1 chợ vùng Việt Bắc, 5 chợ loại I; 20 chợ loại II và 143 chợ loại
III; đảm bảo cho 60-70% số thương nhân cá thể và các thành phần kinh tế kinh
doanh trong chợ:
-Dự kiến quy hoạch chợ vùng Việt
Bắc: Thuộc phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên là nơi tổ chức các sự kiện lớn của
tỉnh, trung tâm Hội chợ triển lãm... có diện tích 90.000 m2.
- Các chợ loại I: Chợ đầu mối
nông sản Túc Duyên trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (gắn liền với vùng nguyên
liệu rau củ quả, thực phẩm Phía đông bắc Thành phố và huyện Đồng Hỷ, với diện
tích trên 13.000 m2); Chợ đầu mối Thượng Đình phía Bắc huyện Phú Bình (gắn liền
với vùng nguyên liệu nông sản thực phẩm tươi sống trên địa bàn phục vụ cho
Thành phố Thái Nguyên, diện tích khoảng 15.000 m2; Chợ đầu mối Bắc Sơn, huyện
Phổ Yên (chợ Bắc Sơn mở rộng) và chợ đầu mối trung tâm huyện Đại Từ (chợ phố
huyện mở rộng); Chợ đầu mối thị trấn Đu (trên cơ sở chợ Đu mở rộng), mỗi chợ có
diện tích khoảng 15.000 m2.
- Các chợ loại II và loại III:
Có 20 chợ loại II chủ yếu là ở các trung tâm huyện, thị, khu đô thị...Và 143 chợ
loại III nằm trên địa bàn mỗi xã, phường (ở các xã đã có chợ thì đầu tư nâng cấp
CảI tạo hoặc mở rộng diện tích, ở các xã chưa có chợ thì đầu tư xây mới - cụ thể
xem quy hoạch chi tiết).
2. Quy hoạch phát triển các
TTTM: Đến năm 2020 có 14 TTTM, trong đó có: 1 TTTM hạng I; 4 TTTM hạng II; số
còn lại là TTTM hạng III (vị trí xem bản đồ quy hoạch) bao gồm:
- Thành phố Thái Nguyên: 6 TTTM
đặt tại các vị trí: TTTM1 cạnh đảo tròn (khu đất sở LĐ&TBXH cũ, thuộc phường
Phan Đình Phùng); TTTM2, TTTM3, TTTM4 nâng cấp chợ Thái, chợ Đồng Quang và chợ
Dốc Hanh, TTTM5 trong quần thể khu du lịch sinh thái sân Golf Long Sơn xã Lương
Sơn, TTTM6 Khu nam hồ Núi Cốc (gắn liền khu đô thị và du lịch sinh thái phía
Đông bắc hồ)
- Thị xã Sông Công: có 2 TTTM
là: TTTM7 trên địa bàn phường Mỏ và TTTM8 nằm ở phía đông hồ Gềnh Chè (trong quần
thể du lịch hồ Núi Cốc-Sông Công-hồ Gềnh Chè).
- Huyện Phổ Yên: TTTM9 trên cơ sở
chợ Ba Hàng nâng cấp, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tại huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình;
- Các TTTM khác: TTTM10 huyện Võ
Nhai (trên cơ sở chợ Đình Cả nâng cấp); TTTM11 Định Hoá: (trên cơ sở chợ Tân Lập
nâng cấp); TTTM12 Đại Từ gần kề ngã 3 giữa Quốc lộ 37 và đường tỉnh lộ 270 (khu
tái định cư Hùng Sơn 2); TTTM13 Đồng Hỷ tại khu vực ngã 3 xã Hoá Thượng; TTTM14
Phú Bình thuộc địa phận xã Kha Sơn; ngoài ra, sau năm 2015 ở các đô thị mới có
thể cho phép hình thành thêm từ 1 đến 2 TTTM hạng III theo quy hoạch đô thị được
duyệt.
3. Quy hoạch phát triển hệ thống
siêu thị: Theo dự kiến đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 33 siêu thị,
trong đó có 7 siêu thị hạng II, và 26 siêu thị hạng III (vị trí xem bản đồ quy
hoạch) Cụ thể:
- Thành phố Thái Nguyên: 16 siêu
thị, gồm 4 loại II và 12 loại III.
- Thị xã Sông Công: 3 siêu thị,
gồm 1 loại II và 2 loại III.
- Huyện Phổ Yên: 4 siêu thị, gồm
1 loại II và 3 loại III.
- Huyện Phú Bình: 2 siêu thị loại
III.
- Huyện Đồng Hỷ: 3 siêu thị loại
III.
- Huyện Phú Lương: 2 siêu thị loại
III.
- Huyện Đại Từ: 2 siêu thị loại
III.
- Huyện Định Hoá: 1 siêu thị loại
II.
Ngoài ra, các toà nhà cao tầng mới
trong nội thị có thể cho phép hình thành siêu thị, phân hạng từng loại tùy theo
quy hoạch và thiết kế khu nhà được duyệt.
4. Quy hoạch trung tâm hội chợ
triển lãm: Xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm nằm trong khuôn viên chợ vùng
Việt Bắc thuộc phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên gồm các khu: Nhà văn phòng quản
lý điều hành, hội trường có sức chứa 400-500 người, hệ thống các nhà triển lãm,
sàn giao dịch hàng hoá, hệ thống cấp điện, nước, khu vệ sinh, sân bãi…Vị trí cụ
thể xem bản đồ quy hoạch.
5. Quy hoạch phát triển các
TTPP: Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 4 TTPP, diện tích mỗi trung tâm khoảng
từ 15-20 ha trên các địa bàn:
- Phía nam: Xã Tân Hương, huyện
Phổ Yên .
- Phía tây nam: Nằm trên địa bàn
xã Bình Sơn, gần kề đường tỉnh lộ 262.
- Phía đông Nam: Nằm trên địa
bàn xã Điềm Thuỵ, gần kề đường tỉnh lộ 261.
- Phía bắc: Cạnh ngã 3 Bờ Đậu, nằm
kề bên đường vành đai 1 và Quốc lộ 3
6. Vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn
2009-2020: 1.906,5 tỷ đồng, cụ thể:
- Giai đoạn 2009-2010: 568,5 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2010-2015: 580 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2009-2010: 758 tỷ đồng.
III. NHỮNG GIẢI
PHÁP LỚN
1. Giải pháp tạo nguồn và huy động
vốn xây dựng KCHTTM
a) Đối với hệ thống chợ
* Đối với nguồn vốn được bố trí
hàng năm từ ngân sách Trung ương và địa phương: Cân đối với các nguồn vốn khác
và dành đầu tư tập trung cho chợ vùng Việt Bắc, các chợ đầu mối, các chợ thuộc
diện hỗ trợ đầu tư có nhiều tác động đến phát triển kinh tế xã hội của vùng để
nhanh chóng phát huy hiệu quả; qui định mức hỗ trợ đầu tư hiện nay là 30% tổng
giá trị đầu tư, có thể tăng mức hỗ trợ lên khoảng từ 40 -50%.
* Đối với nguồn vốn xây dựng chợ
được trực tiếp huy động từ các hộ kinh doanh: Các đơn vị chủ đầu tư xây dựng chợ
sẽ huy động nguồn vốn từ các hộ kinh doanh ngay trong quá trình lập phương án đầu
tư xây dựng chợ; vốn này được xem như hình thức góp vốn cổ phần của các hộ kinh
doanh và được lợi tức;
* Đối với vốn tích luỹ của các
đơn vị chủ đầu tư xây dựng chợ thu từ hoạt động đầu tư, kinh doanh chợ: Cần
dành một tỷ lệ thích hợp cùng với việc huy động các nguồn vốn khác để đầu tư CảI
tạo, nâng cấp theo lộ trình đối với từng loại chợ.
* Đối với vốn vay từ các tổ chức
tín dụng, từ các quĩ hỗ trợ: Nhà nước cần qui định chợ thuộc danh mục được hưởng
ưu đãi lãi suất tín dụng khi phải sử dụng vốn vay, thay vì chỉ áp dụng đối với
chợ hạng I và chợ đầu mối như hiện nay; có thể hỗ trợ lãi suất đầu tư đối với dự
án chợ tại các địa phương trong vùng KTĐBKK; qui định: Hạn mức tín dụng ưu đãi
lãi suất tối đa của mỗi dự án, chế độ kiểm toán đối với chủ đầu tư xây dựng chợ,
hoạt động thu - chi thường xuyên tại chợ, cơ chế giám sát và kiểm tra đối với
các chủ đầu tư xây dựng chợ…
b) Các giải pháp huy động vốn đầu
tư xây dựng TTTM, siêu thị
- Đối với nguồn vốn ngân sách: Để
đảm bảo khả năng đầu tư ổn định và lâu dài, cần xây dựng kế hoạch ngân sách
dành cho việc đầu tư xây dựng TTTM, siêu thị theo quy hoạch; Nguồn vốn này chỉ
nên tập trung vào các công việc: Hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng
cơ sở hạ tầng như: Giao thông, điện, nước...
- Đối với nguồn vốn đầu tư xã hội:
Để tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư xã hội vào xây dựng các TTTM và
siêu thị, cần phải thực hiện theo một trong các hướng sau: Nhà nước (địa
phương) có thể đứng ra làm chủ đầu tư để đảm bảo khả năng huy động các nguồn vốn
đầu tư xã hội; hoặc có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư có tiềm lực kinh
tế thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đứng ra đầu tư, tổ chức quản lý kinh
doanh.
c) Giải pháp huy động vốn đầu tư
tổ chức các hội chợ triển lãm thương mại.
Việc đầu tư xây dựng các cơ sở tổ
chức hội chợ triển lãm thương mại cố định và chuyên dụng, cũng như các địa điểm
được tổ chức hội chợ thương mại khác do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn Ngân
sách trung ương và địa phương hoặc các nguồn vốn khác do nhà nước phân bổ; Trên
cơ sở phân biệt mục đích của các tổ chức cung cấp dịch vụ là: Tổ chức chính phủ,
tổ chức phi chính phủ, các thương nhân...và điều kiện KTXH cụ thể của từng địa
bàn tổ chức để có qui định về: Mức hỗ trợ kinh phí, khuyến khích thu hút các
nguồn viện trợ trong và ngoài nước, mức phí cho thuê cơ sở hạ tầng…
d) Giải pháp huy động vốn đầu tư
xây dựng TTPP
- Đối với khu vực được qui hoạch
phát triển dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi…tập trung, thì được Nhà nước đầu
tư cơ sở hạ tầng để cho các doanh nghiệp thuê quyền sử dụng đất có cơ sở hạ tầng
(mặt bằng, giao thông, điện, nước...).
- Đối với các khu vực qui hoạch
cho doanh nghiệp thuê quyền sử dụng đất để tự đầu tư cơ sở hạ tầng, thì cần quy
định rõ ràng về quy mô đầu tư, chủng loại hàng hoá, dịch vụ cung ứng và những
ưu đãi cụ thể của tỉnh.
- Để nâng cao khả năng đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, trong từng trường hợp có thể khuyến khích các doanh nghiệp
cung cấp mua lại và sáp nhập để nâng cao năng lực hoạt động cả về vốn và lĩnh vực
dịch vụ cung cấp;
2. Giải pháp tạo quỹ đất để xây
dựng KCHTTM
a) Giải pháp về việc tạo quỹ đất
xây dựng chợ
+ Diện tích đất dành cho xây dựng
các loại chợ cần được xác định cụ thể trong qui hoạch đô thị, qui hoạch các
khu, cụm dân cư...
+ Đất sử dụng để xây dựng chợ là
đất dành cho các công trình công cộng và Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho
các đơn vị chủ đầu tư xây dựng chợ.
+ Các chủ đầu tư xây dựng chợ có
thể chủ động lập phương án đầu tư xây dựng và CảI tạo các chợ hiện có. Đối với
chợ cần mở rộng diện tích cần có phương án tính toán cụ thể: Đảm bảo kinh doanh
và không ảnh hưởng đến trật tự đô thị.
b) Giải pháp về việc tạo quỹ đất
xây dựng TTTM, siêu thị
- Tại các khu đô thị mới, khi lập
qui hoạch nhất thiết phải dành diện tích đất để xây dựng các công trình thương
mại, trong đó có diện tích đất để xây dựng TTTM và siêu thị (khoảng 0,5% quỹ đất
xây dựng đô thị).
- Tại các khu đô thị cũ: Ở các
chợ có quy mô diện tích lớn, vị trí thuận lợi, có thể đầu tư xây dựng các TTTM
và siêu thị, đồng thời vẫn dành diện tích hợp lý để xây dựng chợ truyền thống.
- Đối với các TTTM phát triển
theo hướng hiện đại, do nhu cầu diện tích đất đai lớn, nên có qui hoạch dành
quĩ đất phát triển tại các vùng ngoại vi đô thị.
c) Giải pháp tạo quỹ đất xây dựng
cơ sở tổ chức hội chợ triển lãm
Ngoài chợ vùng Việt Bắc là khu vực
tổ chức hội chợ triển lãm thương mại cố định và chuyên dụng của tỉnh, trên các
địa bàn huyện, thị tính toán một trong các công trình: TTTM, khu vui chơi giải
trí, trung tâm hành chính..có phần diện tích mặt bằng phù hợp với yêu cầu tổ chức
hội chợ thương mại...
d) Giải pháp về việc tạo quỹ đất
xây dựng các TTPP
+ Diện tích đất dành cho xây dựng
các TTPP phải được qui hoạch tập trung với qui mô lớn để nâng cao hiệu quả sử dụng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: Đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước...gần
đầu mối giao thông chính, gần các khu công nghiệp, gần thị trường tiêu thụ lớn
của nhiều vùng. Trong giai đoạn trước mắt, nên áp dụng chính sách nhà nước đầu
tư cơ sở hạ tầng và cho thuê.
+ Qui định khung giá cho thuê diện
tích sử dụng đất ở mức có ưu đãi cao hơn so với giá cho thuê đất tại các khu,
CCN; miễn giảm thuế sử dụng đất 3 đến 5 năm đầu; đảm bảo cung cấp các điều kiện
cơ sở hạ tầng bên ngoài TTPP.
3. Giải pháp nhằm khuyến khích
và phát triển đội ngũ thương nhân
-Tuỳ từng địa bàn mà có chính
sách khuyến khích hợp lý như: Tạo những điều kiện thuận lợi nhất về môi trường
kinh doanh, cơ sở vật chất có thể đáp ứng; các điều kiện hỗ trợ đặc thù: Chế độ
bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ giải quyết nhanh các thủ tục cấp đăng ký kinh doanh,
chế độ thuế ...Hỗ trợ cung cấp thông tin pháp luật, giá cả thị trường, chất lượng
hàng hoá ...định mức giá thuê diện tích kinh doanh hợp lý, có điều chỉnh mức
giá linh hoạt theo thời vụ kinh doanh, theo hiệu quả kinh doanh, đảm bảo thu
hút được nhiều hộ tham gia kinh doanh trên chợ,
- Đối với đội ngũ thương nhân
kinh doanh trong TTTM và siêu thị: Tăng cường thu hút các nhà phân phối nước ngoài,
trong nước có tiềm lực đầu tư vào tỉnh bằng cách tạo những điều kiện thông
thoáng, thuận lợi nhất về thủ tục pháp lý thành lập, tổ chức kinh doanh...Đặc
biệt ưu tiên lĩnh vực bán lẻ hiện đại.
- Đối với đội ngũ thương nhân
cung cấp dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại: Cần có các điều kiện, chính
sách thu hút ưu đãi hợp lý như: Đẩy nhanh tiến độ qui hoạch, xây dựng trung tâm
hội chợ triển lãm thương mại của tỉnh và các địa phương; tạo điều kiện thuận lợi
để các đơn vị quản lý các cơ sở hội chợ phát triển mối quan hệ và liên kết tổ
chức cung cấp dịch vụ; hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý,
đảm bảo các điều kiện về an ninh, môi trường tổ chức, các ưu đãi khác về cơ sở
vật chất.
- Đối với đội ngũ thương nhân
cung cấp hàng hoá, dịch vụ lớn: Khi hình thành các TTPP cần có vị trí, điều kiện
cơ sở hạ tầng thuận lợi, thủ tục pháp lý nhanh gọn...Để thu hút thương nhân dịch
vụ kho bãi, vận tải và giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu...Sau đó có
phương án khuyến khích thành lập các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước
ngoài tại địa điểm theo quy hoạch.
4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực: Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tổ chức
các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn; gồm nhiều hệ từ trên đại học đến nhân viên...Tạo
ra 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát
triến KCHTTM sau hội nhập.
5. Chính sách quản lý, khai thác
cơ sở vật chất KCHTTM
Việc quản lý, khai thác cơ sở vật
chất của chợ vùng, hệ thống chợ, TTTM, siêu thị, TTPP ngoài việc tính toán tăng
các khoản thu, còn phải tính đến mọi khả năng có thể tạo ra nguồn thu, đồng thời
có phương án hỗ trợ đối với việc phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao
trình độ văn minh thương mại.
HĐND
TỈNH THÁI NGUYÊN