HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét các báo cáo của UBND Thành phố,
Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án
dân sự Thành phố; các báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) năm 2023 của thành phố Hà Nội với mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu
cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy tăng trưởng ổn định kinh tế
Thủ đô, kiểm soát lạm phát. Tiếp tục củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng
mới; nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và
thích ứng của kinh tế Thủ đô. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu đột phá. Chú
trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục; Kiểm soát
hiệu quả các loại dịch bệnh; Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, các hoạt động khoa học
công nghệ, đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả
đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy nhanh công tác quy hoạch. Tiếp tục cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền số, nâng cao
điểm số và thứ hạng các chỉ số PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS. Đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Đảm bảo quốc phòng, quân sự địa phương và trật
tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Tăng cường công tác
thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Tiếp tục thực hiện chủ đề năm
2023 “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển”.
2. Thông qua 22 chỉ tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, trong đó một số
chỉ tiêu quan trọng như: GRDP tăng khoảng 7,0%; GRDP/người khoảng 150 triệu đồng;
vốn đầu tư thực hiện tăng 10,5%; Kim ngạch xuất khẩu tăng 6%; Kiểm soát chỉ số
giá tiêu dùng dưới 4,5%, Giảm 30% số hộ nghèo so với cuối năm 2022... (Chi tiết
tại phụ lục kèm theo).
Điều 2. Một số
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Giữ vững ổn
định và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy
tăng trưởng.
Thực hiện hiệu quả các chính sách tiền
tệ, tín dụng trên địa bàn. Bảo đảm nguồn vốn cho nền kinh tế, tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách; Tăng tỷ trọng các khoản thu
mang tính bền vững; Phấn đấu vượt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu
tư; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự
phòng ngân sách nhà nước; đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện và tiếp tục
xây dựng, ban hành các quy định theo thẩm quyền của Thành phố nhằm thực hiện có
hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù quy định tại các nghị quyết của Quốc hội
về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính- ngân sách đặc thù đối với
thành phố Hà Nội, về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố
Hà Nội.
Phát triển mạnh thị trường trong nước,
mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm và các chuỗi
cung ứng. Thực hiện hiệu quả các giải pháp kiểm soát giá cả, thị trường; phấn đấu
chỉ số giá tiêu dùng dưới 4,5%; công khai minh bạch trong điều hành giá hàng
hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu; tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại. Đổi mới các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; tăng cường công tác
thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp về thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển đồng
bộ, bền vững các thị trường chứng khoán, bất động sản, lao động, khoa học và
công nghệ. Có các giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý, khai thác
tài nguyên khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PCI, tập
trung vào các chỉ số thành phần còn thấp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm
thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các thủ tục
về quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng và giải phóng mặt bằng. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển KTXH của
Chính phủ ưu đãi về thuế, phí, tín dụng... Giải ngân tối đa gói tín dụng ưu đãi
cho vay theo Chương trình của Chính phủ và các chương trình cho vay kết nối
ngân hàng - doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch theo kế hoạch.
Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển. Xây dựng và thực hiện Đề án
khai thác hiệu quả quỹ đất 2 bên đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội. Thực hiện
hiệu quả các giải pháp khắc phục hạn chế, bất cập, chấn chỉnh khâu chuẩn bị đầu
tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
2. Tiếp tục
cơ cấu lại kinh tế Thủ đô; phát triển các mô hình kinh tế mới
Phát triển thương mại, dịch vụ, du
lịch: Củng cố, cải tạo để nâng cao năng lực nội tại, đồng
thời xây dựng thêm các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi
theo kế hoạch; Có giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ xây
dựng một số trung tâm thương mại lớn trên địa bàn Thành phố tại các quận Tây Hồ,
Hoàng Mai, Bắc Từ Liêm. Phát triển thêm các điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP, thúc đẩy các hoạt động liên kết vùng, hỗ trợ quảng bá, kết nối cung - cầu
sản phẩm với các tỉnh, thành phố trong cả nước; Phát triển mạnh thương mại điện
tử, thanh toán trực tuyến, không dùng tiền mặt; Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng từ 10% trở lên. Thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025. Nâng cao năng lực nội tại, tính tự
lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của kinh tế Thủ đô. Tăng cường
xúc tiến thương mại, khai thác các đơn hàng sản xuất phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu
kim ngạch xuất khẩu tăng từ 6% trở lên.
Nâng cao năng lực của các khu, điểm
du lịch; Làm mới các hoạt động tại không gian đi bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm và phụ
cận; Phát huy hiệu quả tuyến đi bộ xung quanh hào Thành cổ Sơn Tây, phố Trịnh
Công Sơn (quận Tây Hồ), tại khu đô thị Nam vành đai 3, tại khu vực Hồ Thiền
Quang - Công viên Thống Nhất... Thí điểm phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, du lịch cộng đồng gắn với trải nghiệm
thực tế tại các làng nghề, các điểm du lịch gắn với các giá trị văn hóa truyền
thống. Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm
và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút, tạo sức hút mạnh mẽ cho du lịch Thủ
đô. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành Du lịch; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên môn cho nhân lực ngành Du lịch. Phấn đấu
năm 2023 thu hút được: 3 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trong đó khoảng 2,1
triệu khách có lưu trú; 19 triệu khách du lịch nội địa. Tăng cường công tác
truyền thông, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch, các điểm, sản phẩm du lịch
mới của Thủ đô trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và quốc tế,
các website, các nền tảng mạng xã hội và các hình thức tuyên truyền quảng bá
khác phù hợp với thông điệp xuyên suốt là "Hà Nội - Đến để yêu" và
"Hà Nội - Điểm đến du lịch an toàn, hấp dẫn".
Cơ cấu lại ngành công nghiệp; Phát triển công nghiệp theo Chương trình phát triển các ngành nghiệp ưu
tiên, Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, Đề án phát triển sản phẩm
công nghiệp chủ lực. Năm 2023, phấn đấu thu hút sự tham gia của 25-30 doanh
nghiệp với khoảng 30-35 sản phẩm công nghiệp chủ lực. 100% các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của
Thành phố. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng bền vững. Tiếp
tục thực hiện các chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản xuất
và tiêu dùng bền vững... Củng cố, nâng cao năng lực, năng suất nội tại của các
khu, cụm công nghiệp (CCN), các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn;
Kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng và đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các khu,
CCN đã được thành lập, nhất là Khu công nghệ cao Hòa Lạc; Chọn lọc các ngành sản
xuất sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất
xám cao. Thực hiện có hiệu quả “Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội”. Xây dựng và thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu và cổng thông tin
kết nối doanh nghiệp công nghiệp thành phố Hà Nội; Đề án chuyển đổi số cơ sở dữ
liệu CCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hoàn thành chỉ tiêu 100% CCN có trạm xử
lý nước thải theo tiêu chuẩn quốc gia.
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Cơ cấu
lại ngành trồng trọt theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Giảm diện tích
trồng lúa, đồng thời tăng cơ cấu giống lúa chất lượng cao; Mở rộng diện tích trồng
rau, hoa, cây cảnh; Tăng các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, sản xuất
theo quy trình GAP, VietGAP, rau hữu cơ. Chuyển đổi diện tích lúa tại các vùng
khó khăn về tưới tiêu sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn. Diện tích
trồng lúa khoảng 150 nghìn ha, sản lượng 900 nghìn tấn; trồng rau 34,33 nghìn
ha, sản lượng 700 nghìn tấn (rau an toàn 14 nghìn ha, rau hữu cơ 489 ha); trồng
hoa 7,5 nghìn ha; cây ăn quả 23,21 nghìn ha. Phát triển chăn nuôi đàn gia súc,
gia cầm gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát dịch bệnh, nhất là
dịch tả lợn Châu Phi. Khôi phục, giữ ổn định tổng đàn lợn khoảng 1,6-1,8 triệu
con, trong đó đàn nái 180-200 nghìn con, đàn lợn hữu cơ 13,6 nghìn con. Duy trì
ổn định đàn bò sữa 15 nghìn con, sản lượng sữa trung bình 5.500-6.000kg/con/chu
kỳ; đàn bò thịt 135-145 nghìn con. Tổng đàn gia cầm ổn định ở mức 38-40 triệu
con, trong đó đàn gà khoảng 80%; tập trung phát triển gà đẻ trứng thương phẩm,
gà bản địa (gà mía, gà thả vườn, thả đồi). Rà soát lại cơ cấu nuôi trồng thủy sản,
đảm bảo các điều kiện nuôi an toàn dịch bệnh. Khuyến khích nuôi công nghiệp cá
trên diện rộng và quy mô nhỏ, áp dụng nuôi thâm canh, công nghệ cao, quy trình
GAP; phấn đấu diện tích 24,5 nghìn ha, sản lượng 135 nghìn tấn. Quản lý, bảo vệ
tốt diện tích rừng hiện có theo hướng kinh doanh rừng bền vững, tăng giá trị
kinh tế trên 01 ha diện tích đất trồng rừng. Tiếp tục thực hiện Chương trình trồng
01 tỷ cây xanh do Thủ tướng Chính phủ phát động; thực hiện theo lộ trình để đạt
độ che phủ rừng là 6,2% vào năm 2025. Tiếp tục phát triển kinh tế nông thôn,
xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Đào tạo, cấy nghề, chuyển đổi nghề
cho lao động nông thôn. Phát triển thêm các sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết, chuỗi giá trị. Thực hiện hiệu
quả “Liên kết 4 nhà”, tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; công tác khuyến
nông theo Chương trình khuyến nông Quốc gia và Thành phố. Phấn đấu có thêm 61
xã nông thôn mới nâng cao và 33 xã nông thôn mới kiểu mẫu. Tập trung, hoàn
thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung trình HĐND Thành phố ban hành chính
sách khuyến khích phát triển nông nghiệp.
3. Chú trọng
phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục; Kiểm soát hiệu
quả dịch bệnh; Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
Nhân dân.
Tiếp tục xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh; Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy về “Phát triển công nghiệp
văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045”. Cuộc vận động xây dựng “Người Hà Nội thanh lịch, văn minh”;
Thực hiện phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao chất lượng
các chỉ tiêu về gia đình văn hóa, tổ dân phố, thôn, làng văn hóa và “Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công nhân viên chức người lao động cơ quan Hà Nội”, “Quy tắc ứng
xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Phát huy các di sản văn hóa, bảo
tồn, tôn tạo các di tích, xây dựng các thiết chế văn hóa, hoàn thành đầu tư các
nhà văn hóa thôn làng còn thiếu; nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần
của Nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư tu bổ, tôn tạo di
tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo; chỉ đạo UBND các huyện, thị
xã chủ động, tập trung cân đối bố trí đủ phần vốn ngân sách cấp huyện phải đối ứng
để thực hiện các dự án đảm bảo theo tiến độ, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng
xây dựng cơ bản.
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần
chúng, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên và
thành tích các môn thể thao trọng điểm. Xây dựng kế hoạch tập huấn, đảm bảo lực
lượng vận động viên sẵn sàng, phấn đấu đạt thành tích cao nhất tại các giải thi
đấu.
Tập trung thực hiện tốt 5 nhiệm vụ,
9 giải pháp trọng tâm ngành giáo dục. Có giải pháp cụ
thể thực hiện đảm bảo tiến độ kế hoạch xây dựng, thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ trường
chuẩn quốc gia, công nhận lại trường chuẩn quốc gia đúng hạn; công nhận mới 81
trường và công nhận lại 50 trường đạt chuẩn quốc gia; công nhận thêm 03 trường
công lập chất lượng cao. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các
phương pháp thực hành trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
phù hợp với nội dung bài học; thực hiện hiệu quả mô hình “trường học kết nối”;
có thêm 05 trường điển hình về đổi mới dạy và học ngoại ngữ. Bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên, nhân viên; rà soát bổ sung trang thiết bị, phương tiện,
điều kiện dạy và học đảm bảo đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo
đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện tốt
vai trò và nhiệm vụ của mình. Thực hiện tốt công tác phân luồng và định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động trong nước và quốc tế. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề
và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Ưu tiên phát
triển các ngành nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực mũi nhọn
như: Du lịch, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, số hóa công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, dược, mỹ phẩm, nông nghiệp công nghệ cao,
logistics... Phấn đấu đào tạo cho khoảng 230 nghìn lượt lao động.
Kiểm soát hiệu quả dịch bệnh; Chăm
lo sức khỏe cho người dân. Duy trì tốt hệ thống giám
sát, phát hiện bệnh truyền nhiễm. Làm tốt công tác tuyên truyền, tiêm chủng để
phòng chống các loại dịch bệnh, nhất là Covid-19, sốt xuất huyết... Duy trì
tiêm chủng theo tuần tại các trạm y tế. Tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính
sách, thực hiện các giải pháp để đảm bảo cung ứng thuốc, trang thiết bị, vật tư
y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động,
mô hình về: Tầm soát, phát hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Các hoạt động
thực hiện mục tiêu 90-90-90 trong phòng, chống HIV/AIDS. Phấn đấu tỷ lệ sàng lọc
sơ sinh đạt 86%. Tỷ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
45%. Nâng cao ý thức của cán bộ y tế, người dân về phòng, chống các bệnh không
lây nhiễm, từng bước tiến tới kiểm soát một số bệnh không lây nhiễm. Ít nhất
50% số người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được
quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn. Ít nhất 50% người mắc đái tháo đường
được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện,
tăng sự hài lòng của người dân. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện bệnh án điện tử tại
các đơn vị khám chữa bệnh trong ngành Y tế; Mở rộng phạm vi các bệnh viện tham
gia Đề án khám chữa bệnh từ xa của Bộ Y tế; Đẩy mạnh liên thông xét nghiệm giữa
các cơ sở khám chữa bệnh; Duy trì quản lý mạng lưới các nhà thuốc bằng ứng dụng
công nghệ thông tin; từng bước xây dựng hệ thống quản lý hoạt động khối y tế cơ
sở. Phấn đấu tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có triển khai tư vấn khám, chữa bệnh
từ xa đạt trên 70%; Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến,
khám chữa bệnh từ xa đạt 45%; Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện
tử đạt 90%; Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ đạt 87 %, phấn đấu
khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho tất cả người dân. Đẩy nhanh tiến độ các dự
án nâng cấp bệnh viện: Đa khoa Thường Tín; Nhi Hà Nội; Đa khoa Hà Đông; Đa khoa
Sơn Tây. Thực hiện nâng cấp các bệnh viện: Tâm thần Hà Nội; Đa khoa Thạch Thất.
Xây dựng Bệnh viện Tim Hà Nội cơ sở 2; Trung tâm Pháp y Hà Nội. Tăng cường công
tác xã hội hóa thu hút đầu tư xây dựng các bệnh viện theo quy hoạch.
Đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội;
nâng cao đời sống của Nhân dân. Thực hiện đầy đủ các
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách trợ giúp xã hội,
các giải pháp khắc phục thiệt hại do dịch Covid-19. Quan tâm nâng cao đời sống
của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ y, bác sỹ, giáo viên. Thực hiện
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Phát triển thị trường
lao động; phấn đấu giải quyết việc làm cho 162 nghìn lao động. Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; Mở rộng diện bao phủ và nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Đẩy mạnh
phát triển hạ tầng số, các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo
và khởi nghiệp.
Tiếp tục xây dựng hạ tầng số, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung về dân cư, doanh nghiệp, đất
đai, tài sản công, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác... Nâng cao tỷ lệ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh áp dụng nền tảng số vào sản xuất, kinh doanh.
Phát triển kinh tế số, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu tỷ trọng kinh tế số trong
GRDP đạt 30% vào năm 2025; thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi
số, đổi mới sáng tạo; đổi mới, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ nâng cao năng suất,
chất lượng; hỗ trợ áp dụng chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; xây dựng, quản
lý và phát triển tài sản trí tuệ, nhãn hiệu sản phẩm chủ lực... Nâng cao chất
lượng tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ trực tiếp các chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố; nâng cao chất
lượng các kết quả, sản phẩm khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả ứng dụng sản
phẩm khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Phấn đấu mở
mới 90 nhiệm vụ khoa học công nghệ. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển
tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ đối với
các sản phẩm gắn với chương trình OCOP. Đẩy nhanh phát triển các doanh nghiệp
khoa học công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nộp hồ sơ
thẩm định đánh giá xác nhận kết quả nghiên cứu khoa học không sử dụng ngân sách
nhà nước. Phấn có 150 đơn vị được chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ.
5. Đẩy nhanh
công tác quy hoạch; Phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị.
Hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ
Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Nhiệm vụ Điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh, đồ
án quy hoạch xây dựng vùng huyện. Hoàn thành một số quy hoạch chi tiết khu
chung cư cũ và đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án cải tạo chung cư cũ. Tăng cường
lập quy hoạch chi tiết đô thị các khu vực quan trọng, cần quản lý; các quy hoạch
chi tiết điểm dân cư nông thôn. Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực quy hoạch kiến trúc. Tập trung triển khai
hoàn thành lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị xây dựng trước năm 1954;
xây dựng các quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của Luật Kiến trúc; đẩy
nhanh việc lập thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang và quy hoạch chi tiết hai
bên tuyến đường ở cả đô thị và nông thôn. Có cơ chế khuyến khích người dân đầu
tư, cải tạo chỉnh trang nhà ở phố cổ, phố cũ, làm điểm nhấn để bảo tồn văn hóa,
phát huy giá trị truyền thống của Thủ đô.
Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh
Quy hoạch Giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng bản đồ giao thông số trực tuyến; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ứng dụng các thiết bị đầu cuối,
hoàn chỉnh hệ thống thẻ vé thông minh, đảm bảo việc thực hiện kết nối giao
thông thông minh giữa các cơ quan quản lý. Tiếp tục đẩy nhanh xây dựng kết cấu
hạ tầng, nhất là hệ thống đường giao thông và các tuyến đường sắt đô thị (Nhổn
- Ga Hà Nội; Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo). Vận hành thương mại đoạn trên cao
Tuyến đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội. Hoàn thành các thủ tục đầu tư, giải phóng mặt
bằng và khởi công Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội;
Đưa vào sử dụng cầu vượt nút giao đường Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch, đường Huỳnh
Thúc Kháng kéo dài; Thông xe cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2... Chỉ đạo các địa phương
tập trung xử lý những trường hợp lấn chiếm hè phố kinh doanh buôn bán; chỉ đạo
lực lượng chức năng Công an, Thanh tra giao thông xử lý nghiêm những trường hợp
dừng, đỗ xe ô tô không đúng quy định; rà soát các điểm trông giữ phương tiện
trên hè và dưới lòng đường để đảm bảo phù hợp, thuận tiện và an toàn giao thông
nhằm tạo đường thông, hè thoáng, văn minh đô thị. Kiên quyết xử lý nghiêm các
vi phạm về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, các vi phạm
về giao thông đường bộ; xử lý nghiêm xe tự chế, xe ba gác, chở hàng cồng kềnh
không đúng quy định.
Thực hiện tốt công tác bảo trì, kết cấu
hạ tầng giao thông; phân luồng giao thông, giải quyết các điểm ùn tắc, điểm đen
về tai nạn giao thông. Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng
lớn, mở mới các tuyến buýt theo kế hoạch. Đầu tư xây dựng, khai thác các bến
xe, bãi đỗ xe. Rà soát, đánh giá hiệu quả tổng thể của các loại hình vận tải
như xe buýt, tuyến buýt nhanh BRT, taxi, xe du lịch.
Triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030. Xây dựng và thực hiện
các kế hoạch dài hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 về phát triển nhà ở xã hội giai
đoạn 2021-2025, về phát triển nhà ở tái định cư, về phát triển nhà ở phục vụ
tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư trong thời gian thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội. Tập trung rà soát, nghiên cứu
có cơ chế chính sách để hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn vướng mắc các dự án khu đô
thị chậm triển khai, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các dự án phát triển
nhà ở trên địa bàn, đồng thời cần làm rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án
đúng tiến độ của nhà đầu tư, kiên quyết xử lý, thu hồi dự án chậm triển khai tạo
đà cho việc phát triển thị trường bất động sản lành mạnh. Hoàn thành việc đánh
giá về cơ chế thí điểm đặt hàng mua nhà ở tái định cư phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng, làm cơ sở đề xuất cơ chế mang tính khả thi, hiệu quả đáp ứng được
nhu cầu nhà ở tái định cư trong thời gian tới. Tăng cường kiểm tra, giám sát
xây dựng theo quy hoạch, theo giấy phép xây dựng tại các công trình, nhà ở; xử
lý các vi phạm về trật tự xây dựng; quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư; việc
chấp hành công tác phòng cháy, chữa cháy các nhà chung cư cao tầng. Nghiên cứu
ban hành các chính sách hỗ trợ người dân trong việc phát triển nhà ở riêng lẻ
theo quy hoạch, trong đó chú trọng việc tạo điều kiện về thủ tục, các thiết kế
mẫu, điển hình, giúp người dân tiếp cận nhanh, giảm chi phí và thời gian. Rà
soát, đánh giá hiệu quả chủ trương lát đá vỉa hè, có giải pháp kịp thời khắc phục
các bất cập.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp nước
sạch, bao gồm các dự án phát triển nguồn, phát triển mạng cấp nước và các dự án
xã hội hóa cấp nước sạch khu vực nông thôn. Rà soát Quy hoạch thoát nước Thủ đô
Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Làm tốt công tác chỉnh trang đô thị;
kiểm tra, khắc phục các điểm úng ngập; trồng cây xanh, cắt tỉa cây bóng mát; cải
tạo, nâng cấp công viên, vườn hoa theo quy hoạch; duy trì tỷ lệ chiếu sáng đô
thị; hạ ngầm dây điện, cáp viễn thông theo kế hoạch. Tiếp tục cải tạo, nâng cấp
công viên, vườn hoa và hồ nước theo quy hoạch đồng bộ với chỉnh trang hạ tầng kỹ
thuật xung quanh, hình thành các không gian sinh hoạt văn hóa kết hợp thương mại,
dịch vụ. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chiếu sáng đô thị, chiếu sáng trang trí
theo chủ đề gắn với giải pháp tiết kiệm điện năng, đảm bảo chiếu sáng phục vụ
an toàn giao thông, an ninh trật tự, cũng như tạo cảnh quan cho Thủ đô sáng,
xanh, sạch, đẹp.
6. Quản lý chặt
chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu
Tăng cường kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hậu kiểm việc thực hiện quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 13-CT/TU ngày 02/3/2022 của Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
trong công tác quản lý đất đai và quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Có các giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý, khai
thác tài nguyên khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt nghị
quyết số 04/NQ-HĐND ngày 08/4/2022 về biện pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, tập
trung xử lý các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai trên địa
bàn Thành phố. Công bố công khai đối với các dự án chấm dứt hoạt động (59 dự án
chưa được giao đất, cho thuê đất, 44 dự án thuộc diện thu hồi, bãi bỏ quyết định
giao đất, cho thuê đất), công khai các biện pháp xử lý cụ thể đối với các dự án
đang trong diện tiếp tục kiểm tra, rà soát (31 dự án chưa được giao đất, cho
thuê đất và 152 dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm triển khai). Tiếp
tục có phương án xử lý đối với 173 dự án chậm triển khai khác do các quận, huyện,
thị xã bổ sung. Hoàn thành việc hậu kiểm 30 Kết luận thanh tra việc chấp hành
pháp luật đất đai trong công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, đất nông
nghiệp sử dụng vào công ích và đất công đối với 30 quận, huyện, thị xã. Tập
trung thực hiện giải phóng mặt bằng đúng tiến độ các dự án đầu tư công, đặc biệt
là dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội. Tiếp tục tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn, phấn đấu hoàn thành việc giao đất dịch vụ cho các hộ dân,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Vận hành ổn định
hệ thống quan trắc môi trường tự động. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các đề án về xử lý chất thải y tế nguy
hại, hạn chế chất thải nhựa, bảo vệ môi trường làng nghề, bảo vệ môi trường lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy, lưu vực sông Cầu Bây - Bắc Hưng Hải, phục hồi chất lượng
môi trường và phát triển hệ thống 04 sông nội đô Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét. Rà
soát kết quả thực hiện Quy hoạch xử lý chất thải rắn làm căn cứ lập, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch. Xây dựng lộ trình di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không phù hợp quy hoạch; chọn 3-5 cơ
sở để thực hiện trong năm 2023. Đầu tư hệ thống thoát nước đô thị, khắc phục
tình trạng úng ngập. Củng cố hệ thống thủy lợi, các công trình phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu các giải pháp tháo gỡ, đẩy
nhanh tiến độ cho các dự án nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt phía nam Hà Nội;
đảm bảo việc thu gom, xử lý rác kịp thời, theo đúng quy định; sớm có giải pháp
thực hiện phân loại rác thải tại nguồn. Tập trung nghiên cứu các giải pháp cải
tạo môi trường sông Nhuệ - Đáy, Tô Lịch gắn với việc chống úng ngập, khơi thông
dòng chảy. Hoàn thành dự án tiếp nước sông Tích để đảm bảo môi trường và nước
cho sản xuất nông nghiệp. Khẩn trương có giải pháp để đẩy nhanh tiến độ các dự
án thoát nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng, cũng như sớm đưa các trạm
xử lý nước thải đã hoàn thành đi vào hoạt động hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác
khoáng sản, bãi chứa trung chuyển vật liệu xây dựng, phát hiện và xử lý kịp thời
hành vi khai thác, trung chuyển trái phép. Thực hiện Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh với các tỉnh
Hưng Yên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc.
7. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu; Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí
Triển khai thực hiện phân cấp quản lý
nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, đầy đủ. Tiếp tục rà soát,
kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế; nguồn lực; thủ tục hành chính để đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ phân cấp, ủy quyền theo các Nghị quyết của HĐND Thành phố,
Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 14/10/2022 của UBND Thành phố. Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện xây dựng các huyện Hoài Đức, Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Đan Phượng
thành quận. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Xây dựng, ban
hành và thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác năm 2023 ngay từ đầu năm.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng chính
quyền số. Hoàn thành Đề án xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố phục
vụ chỉ đạo, điều hành; Đề án xây dựng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tập
trung của Thành phố. Nâng cao điểm số thứ hạng các chỉ số PCI, PAR Index, PAPI,
SIPAS.
Tổng kết, đánh giá kết quả thi hành
Luật Thủ đô, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Thủ
đô. Tiếp tục thể chế hóa Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội
và áp dụng vào thực tiễn Thủ đô. Tổ chức đánh giá, sơ kết giữa kỳ thực hiện Nghị
quyết số 20/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố, Chương trình số
277/CTr-UBND ngày 05/12/2021 thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm
2021-2025. Triển khai thực hiện kế hoạch của UBND Thành phố thực hiện Chương
trình hành động số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội. Tiếp tục nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Tập trung đào tạo, nâng
cao kỹ năng xử lý công việc sát với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và kỷ
cương hành chính, trách nhiệm công vụ. Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan tư pháp; chất lượng các dịch vụ công lĩnh vực bổ trợ tư
pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các
hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Thực hiện tốt công tác thi đua
khen thưởng gắn với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTXH, tăng cường
hiệu quả phối hợp và trách nhiệm trong xử lý công việc; tổ chức đánh giá định kỳ
cán bộ, công chức gắn với công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm
cán bộ.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, bộ
máy làm công tác tiếp công dân; thực hiện tốt Luật Tiếp công dân, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu. Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khiếu nại, tố cáo. Tổ chức xác minh, tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố
cáo ngay từ cơ sở, nhất là tranh chấp trong lĩnh vực đất đai, các vụ việc đông
người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật
tự. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, thông báo
kết luận tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập
trung chỉ đạo phát hiện sớm, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng
và thu hồi tài sản tham nhũng. Nâng cao hiệu quả hoạt động, công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin,
truyền thông và Nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, tiêu cực.
8. Đảm bảo quốc
phòng, quân sự địa phương và trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng và thực hiện các phương án,
kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm,
sự kiện chính trị, quốc tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại quan trọng, hoạt động
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam diễn ra trên
địa bàn Thủ đô. Phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động lợi dụng khiếu kiện đông
người, đình công, lãn công, các sự kiện chính trị, xã hội nhạy cảm để kích động
biểu tình, chống đối chính quyền, gây rối an ninh, trật tự.
Đảm bảo quốc phòng thường xuyên, xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc; kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ tại 09 quận,
huyện và diễn tập bảo đảm tác chiến phòng thủ tại 02 sở; hoàn thành chỉ tiêu
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên: tuyển chọn chiến sỹ mới, giải
quyết quân nhân xuất ngũ, đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký lực lượng dự bị động
viên, dân quân tự vệ, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ; đảm bảo công tác phòng
chống, thảm họa, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa, giáo dục quốc
phòng - an ninh, đối ngoại quân sự...
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; quản lý cư trú, không để xảy ra tình trạng
nhập cảnh trái phép; quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp, quản lý
căn cước công dân. Triển khai quy trình đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn,
đăng ký khai tử trên Cổng dịch vụ công, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về
dân cư. Đấu tranh hiệu quả với tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ gây án; tội phạm giết người do nguyên nhân xã hội; chống người thi hành
công vụ, xâm hại trẻ em; tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, “núp bóng”
doanh nghiệp cho vay nặng lãi. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiềm chế, giảm
tai nạn và ùn tắc giao thông. Kết nối hệ thống camera an ninh với các hộ dân đồng
bộ với hệ thống giám sát quản lý an ninh trật tự Thủ đô, để đảm bảo an ninh, an
toàn cũng như phát huy nguồn lực toàn dân tham gia an ninh, an toàn bảo vệ Tổ
quốc.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, khắc phục các vi phạm, về phòng cháy, chữa cháy; xử lý nghiêm các vi phạm;
phấn đấu giảm về số vụ và thiệt hại về cháy nổ. Chủ động các phương án, kế hoạch
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đơn vị tăng cường công tác phòng,
chống biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
9. Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại.
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch hoạt động
đối ngoại năm 2023 bám sát các nhiệm vụ đối ngoại trọng tâm của Đảng và Nhà nước.
Tổ chức các sự kiện văn hóa quốc tế diễn ra tại Hà Nội, các hoạt động đối ngoại
nhân kỷ niệm năm tròn, năm chẵn quan hệ Việt Nam với các nước, năm chẵn kỷ niệm
thiết lập quan hệ Hà Nội với các thủ đô, thành phố, địa phương. Tích cực tham
gia hoạt động của các tổ chức quốc tế mà Hà Nội là thành viên, tiếp tục nâng
cao vai trò, vị thế của Thủ đô trong khu vực và thế giới.
Nâng cao chất lượng hoạt động đối ngoại
nhân dân, công tác thông tin đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
Thực hiện các hoạt động trong mạng lưới “Thành phố sáng tạo”. Thực hiện hỗ trợ
hiệu quả các chuyên gia nước ngoài nhập cảnh làm việc tại các dự án lớn trên địa
bàn Thành phố.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành Trung ương trong những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển
Thủ đô, nhất là việc tổng kết Luật Thủ đô, lập Quy hoạch Thủ đô thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện tốt các nội dung hợp tác phát triển
và giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành phố trong vùng và trên cả nước.
10. Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch,
thông tin, tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
về các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, phòng, chống dịch bệnh, các chính
sách phục hồi và phát triển KTXH. Tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống
và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; cổ vũ những gương người tốt, việc tốt,
những điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực,
khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc và khát vọng cống hiến phát triển Thủ đô
và đất nước. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa UBND Thành phố với Thường trực
HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố, các Ban của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam
Thành phố và các tổ chức thành viên. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực
hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin, truyền
thông và nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển
KTXH năm 2023 và tạo đà cho những năm tiếp theo.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao UBND Thành phố tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực HĐND Thành phố,
các Ban HĐND Thành phố, các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tuyên truyền, tham gia
giám sát thực hiện Nghị quyết.
HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp
Nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị
- xã hội Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết đã được HĐND thành phố Hà
Nội khoá XVI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu thuộc UBTVQH;
- Các bộ, ngành Trung ương;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND TP; các ban HĐND Thành phố;
- Các Ban Đảng Thành ủy, VP Thành ủy;
- Các VP: Đoàn ĐBQH & HĐNT TP, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP, Công báo TP;
- Các cơ quan thông tấn báo chí của TP;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2023
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội)
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP): khoảng 7,0%.
2. GRDP bình quân đầu người: khoảng
150 triệu đồng.
3. Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện:
10,5%.
4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu:
6,0%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng: dưới 4,5%.
6. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
so với năm trước: 0,1%.
7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với năm trước: 0,1%.
8. Duy trì 100% xã/phường/thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế.
9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế:
93,5%.
10. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 43%; Tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động:
2,0%.
11. Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 39,0%.
12. Giảm số hộ nghèo theo chuẩn mới của
Thành phố so với năm trước: 30%.
13. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành
thị: dưới 4%.
14. Tỷ lệ lao động (đang làm việc)
qua đào tạo: 73,2%.
15. Số trường công lập đạt chuẩn quốc
gia tăng thêm: 81 trường.
16. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận
và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa": 88%.
17. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận
và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 64%.
18. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận
và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 73,5%.
19. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch:
khu vực đô thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt 90%.
20. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu
gom và vận chuyển trong ngày: 100%.
21. Xử lý ô nhiễm môi trường: (i) Tỷ
lệ cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (đã đi vào hoạt động) có trạm xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: 100%. (ii)
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 100%. (iii) Tỷ lệ chất thải y tế được xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%. (iv) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: duy
trì 28,8%.
22. Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới nâng cao tăng thêm: 61 xã; Số xã nông thôn mới kiểu mẫu tăng
thêm: 33 xã.