HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
236/2019/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày
06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Xét Báo cáo số 215/BC-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2020 trình
tại kỳ họp; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận
và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan:
1. Kết quả
chủ yếu
Năm 2019, bối
cảnh kinh tế thế giới và trong nước vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít
khó khăn thách thức. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
quyết liệt, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế-xã hội năm 2019 của tỉnh đạt được khá
toàn diện các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
Tổng sản phẩm
(GRDP) tăng 9,72%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 74,57 triệu đồng. Cơ cấu
kinh tế: Công nghiệp, xây dựng 62,15% - nông, lâm nghiệp và thủy sản 8,44% -
thương mại và dịch vụ 29,41%. Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá trị
sản xuất tăng 2,62%. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm giảm 7,19%, trong
đó diện tích trồng lúa giảm 6,91%. Năng suất lúa bình quân 64,06 tạ/ha, tăng
2,38%. Sản lượng lúa giảm 2,89%, sản lượng các loại cây ăn quả tăng so với cùng
kỳ, riêng sản lượng nhãn và vải giảm do thời tiết không thuận lợi. Giá trị thu
nhập bình quân 01 ha đất canh tác đạt 202,5 triệu đồng/ha, tăng 10,5 triệu đồng.
Chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi; ước
tính đàn lợn giảm 34,55%, sản lượng thịt lợn giảm 11,76%. Các cấp, các ngành đã
triển khai nhiều biện pháp phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân, đồng thời đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành chăn nuôi, đến nay, đàn gia cầm tăng 10,52%; đàn bò tăng
2,53%; đàn trâu giảm 0,22%. Sản lượng chăn nuôi đạt 138,26 nghìn tấn, giảm
5,28%. Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng 0,6%, sản lượng tăng 11,94%. Công tác
thuỷ lợi được triển khai đồng bộ. Công tác quản lý đê điều và phòng chống lụt
bão được thực hiện nghiêm túc. Năm 2019, huy động trên 1.600 tỷ đồng hỗ trợ đầu
tư xây dựng nông thôn mới, đến nay 100% xã và 04 đơn vị cấp huyện được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,45%. Giá trị sản
xuất thương mại, dịch vụ tăng 6,77%.
Xuất khẩu tăng 11,7%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 1,72%, thấp nhất
trong 5 năm gần đây. Tiếp nhận 116
dự án đầu tư mới với số vốn đăng ký tương đương 639 triệu USD. Tổng thu ngân
sách 14.450 tỷ đồng, trong đó: Thu thuế xuất nhập khẩu 3.450 tỷ đồng; chi ngân
sách 9.979 tỷ đồng, đạt 96,8% kế hoạch trong đó: chi đầu tư phát triển 3.679 tỷ
đồng đạt 91,8%, chi thường xuyên 6.300 tỷ đồng đạt 100%. Tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội 34.668 tỷ đồng. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường tiếp tục được tăng cường. Hạ tầng giao thông vận tải được quan tâm đầu
tư, các công trình giao thông trọng điểm được tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện. Tình hình tai nạn giao thông giảm so với năm 2018. Công tác giáo dục y tế,
văn hóa đạt được nhiều kết quả tích cực: Có thêm 46 trường đạt chuẩn quốc gia,
nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 383 trường, tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế 90,5%, tỷ lệ xã đạt tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%, tỷ
lệ làng, khu phố văn hoá 88,5%, tỷ lệ gia đình văn hoá 91,5%. Công tác an sinh,
xã hội được quan tâm thực hiện hiệu quả, thiết thực, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
2%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
đạt trên 48%, tạo việc làm mới cho 2,48 vạn lao động. Công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
tăng cường. Quốc phòng quân sự địa phương được đảm bảo, an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân được nâng lên.
2. Tồn tại,
hạn chế
Sản xuất
nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch tả lợn
Châu Phi. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn ở mức thấp. Tiến độ triển
khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp còn chậm.
Công tác quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng còn yếu. Kết quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất chưa cao. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn vẫn
còn nghiêm trọng. Công tác quản lý chất thải y tế tại một số cơ sở khám chữa bệnh
còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy-học và quản lý giáo dục
hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở một số cơ sở giáo dục
còn thiếu, không đồng bộ. Công tác thu hút các trường về Khu đại học Phố Hiến
còn rất khó khăn. Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh còn chậm. Tình hình tai nạn giao thông còn diễn biến
phức tạp; vi phạm hành lang an toàn đường bộ còn diễn ra khá phổ biến. Tình
hình tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, trật tự an toàn giao
thông, bảo vệ môi trường vẫn tiềm ẩn diễn biến phức tạp. Một số mô hình tự phòng,
tự quản về an ninh, trật tự trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
còn hình thức.
Điều 2. Mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu năm 2020
1. Mục tiêu
tổng quát
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá trong thu hút đầu tư, xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, bảo đảm tăng trưởng kinh tế hợp lý, tập
trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, kinh doanh; chuyển dịch cơ cấu, mô hình sản xuất nông nghiệp và tiến
độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu
an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện môi trường. Đẩy mạnh cải
cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tập trung cao độ nhằm thực hiện đạt và
vượt các chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9%. Giá trị sản xuất: Công nghiệp và xây dựng
tăng 10,5%, (chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10%); nông nghiệp - thuỷ sản tăng
2,2% và thương mại, dịch vụ tăng 7,7%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng
63% - nông nghiệp, thủy sản 8% - thương mại, dịch vụ 29%). Tổng sản phẩm bình
quân đầu người 80 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu 5.300 triệu USD. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa dịch vụ 42.000 tỷ đồng. Thu ngân sách trên địa bàn 14.865 tỷ đồng,
trong đó: Thu nội địa 10.565 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 4.300 tỷ
đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 10.567 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát
triển 2.741 tỷ đồng, chi thường xuyên 6.650 tỷ đồng.
Phấn đấu có thêm 4 huyện hoàn thành tiêu chí nông thôn mới, toàn tỉnh có
20 xã hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, trong đó 05 xã đạt
tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu. Giá trị thu nhập bình quân trên 1ha canh
tác đạt 210 triệu đồng. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40,5%, có thêm 43 trường đạt chuẩn
quốc gia; duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; giảm tỷ lệ mất cân
bằng giới tính khi sinh ở mức dưới 115 bé trai/100 bé gái; tỷ lệ xã được công
nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
đạt 91,5%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 34%; tạo
thêm việc làm mới cho 2,45 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong
đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; tỷ lệ hộ nghèo dưới 1,9%; tỷ lệ
làng, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hoá 89%; tỷ lệ gia đình văn hoá 92%. Tỷ lệ
dân số sử dụng nước sạch ở nông thôn đạt 80%.
3. Nhiệm vụ giải
pháp
3.1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định
và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; Nghị quyết, Chương trình, Đề án của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về phát triển
toàn diện kinh tế - xã hội năm 2020.
3.2. Tiếp tục
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây lâu
năm, cây hàng năm khác kết hợp nuôi trồng thủy sản cho hiệu quả kinh tế cao
hơn. Tổ chức ứng dụng các quy trình tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; tăng
cường đầu tư phát triển công nghệ sau thu hoạch theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh
các hình thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp và bán công nghiệp. Tích cực
chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo hướng giảm tỷ trọng chăn nuôi lợn, tăng tỷ trọng
chăn nuôi gia cầm, đại gia súc và các vật nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Hoạt động tái đàn lợn cần được quản lý chặt chẽ đảm bảo an toàn sinh học, tiêu
độc khử trùng, xa khu dân cư, không áp dụng cho các hộ nhỏ lẻ; chủ động thực hiện
các giải pháp phòng, chống dịch bệnh. Đẩy mạnh xây dựng các chuỗi sản xuất nông
sản. Tiếp tục duy trì và phát triển các nhãn hiệu hàng hóa tập thể đã được bảo
hộ, đẩy mạnh triển khai dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản. Tiếp tục
thành lập và hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả. Củng cố và
duy trì các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3.3. Triển
khai đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư và tích cực giải phóng mặt bằng để
đưa các dự án đi vào hoạt động. Khẩn trương hoàn tất thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư cho KCN đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt và mở rộng các KCN Yên Mỹ
II và KCN Thăng Long II. Đôn đốc hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng KCN Minh Đức và KCN
Yên Mỹ, KCN Minh Quang triển khai xây dựng, vận hành nhà máy xử lý nước thải tập
trung theo đúng tiến độ. Đẩy nhanh tiến độ thành lập, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
và đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Tích cực thu hút
doanh nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp. Rà soát và thực hiện chấm dứt hoạt động
đối với các dự án đầu tư không có khả năng thực hiện để giành quỹ đất tiếp nhận
các dự án đầu tư có tính khả thi cao, công nghệ hiện đại. Chỉ tiếp nhận các dự
án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở các quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương, chủ động nghiên cứu, thúc đẩy hoạt
động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) phù hợp với điều kiện của tỉnh.
3.4. Đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ kết nối và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm
không rõ nguồn gốc. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế, thương mại điện tử gắn với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả các hoạt động thanh tra, kiểm soát, quản lý thị trường, đấu
tranh có hiệu quả các hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém
chất lượng, hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ, mẫu mã sản phẩm, quy định về vệ
sinh thực phẩm…, kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần ổn định thị
trường, tạo môi trường lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh.
3.5. Tập trung khai thác tốt các nguồn thu, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước, hoàn thành và vượt kế hoạch
thu ngân sách năm 2020. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế chuyên sâu theo
từng lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên lĩnh vực còn thất thu, các đơn vị có nhiều rủi
ro. Nâng cao hiệu quả các biện pháp quản lý thu nợ. Tiếp tục hiện đại hóa, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế; đảm bảo công khai, minh bạch
và nâng cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác thu thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà
nước, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Thực hiện tốt công tác huy động vốn với
các mức lãi suất linh hoạt để thu hút tốt các nguồn tiền nhàn rỗi, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế địa phương. Đẩy mạnh tái cơ cấu hoạt động
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý giảm nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống.
3.6. Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch
tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Quy hoạch xây dựng vùng các huyện Tiên Lữ, Khoái Châu, Phù Cừ;
Quy hoạch chung đô thị Văn Giang; Quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào; Quy hoạch các
khu, cụm công nghiệp. Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng và phát triển
đô thị phấn đấu đưa thị xã Mỹ Hào đạt đô thị loại III, thành phố Hưng Yên đạt
đô thị loại II. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về chất lượng công trình;
quản lý quy hoạch trật tự xây dựng, đảm
bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt là các công trình giao thông. Chuẩn bị tốt cho công tác xây dựng kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục thực hiện đồng bộ
các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm
hành lang giao thông, phấn đấu giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Triển khai hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình xe, xử lý nghiêm đối với
các doanh nghiệp vi phạm theo quy định.
3.7. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất đến thực hiện kê khai đăng ký, hoàn
thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực hiện lồng ghép vừa đo
đạc vừa kê khai đăng ký. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm
Kế hoạch số 93A/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh. Từng bước xử lý, giải tỏa
các trường hợp xây dựng công trình, nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp, vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi còn tồn đọng; giải tỏa dứt
điểm các bến bãi tập kết, kinh doanh cát, vật liệu xây dựng không có giấy phép,
không phù hợp quy hoạch. Tổ chức rà soát, kiểm tra các điểm tập kết rác thải,
xây dựng phương án tập kết rác thải vào các bãi rác còn sức chứa, ngăn ngừa, hạn
chế tối đa tình trạng đổ, đốt rác thải bừa bãi ở các khu vực công cộng, sông,
kênh mương và dọc các tuyến đường giao thông. Các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức quy hoạch điểm xử lý rác trên địa bàn. Tích cực chỉ đạo thực hiện việc
phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình. Triển khai thực hiện có hiệu
quả phong trào “Chống rác thải nhựa”. Thường xuyên giám sát các cơ sở phát sinh
chất thải lớn, cơ sở thuộc danh sách điểm nóng về ô nhiễm môi trường.
3.8. Đẩy mạnh
hoạt động đưa khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào phục vụ phát triển các
ngành kinh tế và dịch vụ, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp thông minh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp xây dựng, phát triển và thương
mại hóa các sản phẩm sáng tạo và tài sản trí tuệ. Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng công tác quản
lý nhà nước về an toàn bức xạ hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu
trí tuệ.
3.9. Tổ chức
thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục hợp nhất đối với
các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT theo kế hoạch, trên cơ sở đảm bảo duy
trì ổn định số lớp, số học sinh ở các cấp học, bậc học. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục đào tạo. Khuyến
khích các cơ sở giáo dục đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất lượng
cao với mức thu học phí tương ứng để có thêm nguồn lực, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
nâng tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng ở các cấp học, bậc học: mầm non đạt tỷ lệ
83%, tiểu học đạt tỷ lệ 96%, THCS đạt tỷ lệ 98,5%, THPT đạt tỷ lệ 97,5%. Đẩy mạnh
các hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu năm 2020 có thêm 43
trường đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đi học,
nâng cao trình độ, mục tiêu năm 2020 giáo viên có trình độ trên chuẩn: mầm non
đạt 73%, tiểu học đạt 96,5%, THCS đạt 85,5%, THPT đạt 22%. Tiếp tục thực hiện
công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin đảm bảo công bằng, khách quan, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa
cho giáo viên và người học. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm duy
trì kỷ cương, nề nếp dạy-học, thi cử, dạy thêm- học thêm và thu góp. Đẩy mạnh
công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại Khu dân cư mới Nu-9 và Khu dân cư mới Bắc
Nu-10 để tạo vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Đại học Phố
Hiến. Sớm hoàn thiện hồ sơ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch Khu Đại học Phố Hiến,
đồng thời tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến mời gọi các trường Đại học về
đầu tư tại Khu Đại học Phố Hiến và đầu tư vào tỉnh.
3.10. Đẩy mạnh
các hoạt động y tế dự phòng, tăng cường công tác truyền thông, giáo dục để người
dân hiểu và chủ động thực hiện các biện pháp tự phòng chống dịch; chủ động giám
sát dịch tễ, thực hiện dự phòng tích cực, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục
chấn chỉnh tinh thần, thái độ phục vụ của thầy thuốc, nhân viên y tế, kịp thời
giải quyết những tình huống cấp cứu khẩn cấp, đảm bảo chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Tăng cường kiểm soát chất lượng
thuốc. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - KHHGĐ, đảm bảo
duy trì mức độ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/ năm và giảm tỷ lệ mất cân bằng giới
tính khi sinh ở mức dưới 115 bé trai/100 bé gái. Tiếp tục tuyên truyền vận động
người dân tham gia bảo hiểm y tế. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác
khám, chữa bệnh BHYT tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người có thẻ BHYT trong sử
dụng dịch vụ. Khẩn trương giao quyền tự chủ cho các bệnh viện có đủ điều kiện.
3.11. Tổ chức
tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Giữ gìn và phát huy hiệu quả các giá trị di sản
văn hóa. Rà soát bảo tồn, tôn tạo các cụm di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh đã xuống
cấp. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
và công tác gia đình; phong trào tập luyện thể dục thể thao trong mọi tầng lớp
nhân dân. Chú trọng công tác quản lý nhà nước về du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các dịch vụ
về du lịch văn hóa. Lựa chọn, xây dựng làng văn hóa du lịch. Đẩy mạnh thủ tục để
đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chương trình phối hợp về văn hóa, thể thao, du lịch với các tỉnh bạn. Tiếp tục
tổ chức các lớp kiến thức về quảng bá, xúc tiến du lịch cho cán bộ chuyên trách
quản lý lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.12. Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người có công, phấn đấu 100% gia đình người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, tuyên truyền, hướng nghiệp học nghề
và giải quyết việc làm. Phấn đấu tạo
việc làm trong nước cho 21 nghìn người; xuất khẩu 3.500 lao động; tuyển sinh đào tạo ở các cấp trình độ cho 46.500 người;
tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo
đạt trên 95%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 65%; tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 50%. Tiếp tục triển
khai hiệu quả các hoạt động giảm nghèo, hỗ trợ xây dựng nhà cho người nghèo, phấn
đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,9% và trên 95% hộ nghèo được tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đảm
bảo 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 100% trẻ em dưới
6 tuổi tiếp cận các dịch vụ y tế không phải trả tiền. Triển khai hiệu quả các
chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đảm bảo 85% số
người có nhu cầu được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới,
75% cán bộ làm công tác bình đẳng giới được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng
giới.
3.13. Tập
trung đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử trong thời đại
4.0, góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
04/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy; tăng cường công tác quản lý, sử dụng biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức và tinh giản biên chế. Tăng cường công tác kiểm tra công vụ. Tiếp tục
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Tập trung rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước để xây dựng bộ máy theo hướng tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập, quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công
lập và số lượng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Khẩn trương xây dựng
và ban hành: Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập các ngành, lĩnh
vực thuộc tỉnh quản lý đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Danh mục vị trí
việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên đối với các đơn vị
thực hiện cơ cấu lại tổ chức và số lượng người làm việc.
3.14. Xây dựng
lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện
nghiêm nề nếp, chế độ sẵn sàng chiến đấu, tập luyện thành thục các phương án, kế
hoạch tác chiến, kế hoạch phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống
cháy nổ. Phát triển lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng biên
chế đúng quy định, có chất lượng cao. Hoàn thành kế hoạch giao quân năm 2020.
Hoàn thành kế hoạch đưa công an chính quy về công tác tại xã; nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các loại tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật; kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm. Bảo
vệ an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX, các sự kiện trọng đại của Đảng, Nhà nước và các ngày Lễ, Tết trong năm. Tập
trung phát hiện, triệt phá các băng, nhóm tội phạm, các tụ điểm phức tạp về trật
tự xã hội. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại gắn với giải quyết kịp thời,
dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát
sinh ở cơ sở. Kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức
tạp, kéo dài. Thực hiện tốt công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra.
3.15. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 30%
hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4. Nâng cao chất lượng hệ
thống thông tin, báo chí. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về Đại hội Đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng; Đại hội thi đua yêu nước các cấp tiến tới Đại hội thi đua
yêu nước tỉnh Hưng Yên lần thứ IX, Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần
thứ X. Khuyến khích các hoạt động sáng tác, biên soạn, biên tập sách, báo, tạp
chí, tác phẩm nghệ thuật đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền và hưởng thụ văn hoá của
nhân dân.
3.16. Tiếp tục
nâng cao, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia, thực hiện và làm
tốt công tác giám sát, phản biện xã hội đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia giám sát,
động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ Mười thông qua ngày 06 tháng
12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.