HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2015/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày
11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Báo cáo số 217/BC-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; Báo cáo của Tòa án nhân dân
tỉnh; Báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban
HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2015 và thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh năm 2016 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU NĂM 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
nhằm huy động nguồn lực thúc đẩy đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện một số
chương trình, đề án trọng điểm, mang tính đột phá theo Nghị quyết đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI. Từng bước thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tái cơ
cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển văn hóa xã hội, đảm
bảo an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Quản lý, bảo
vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, bảo vệ môi trường,
chủ động phòng chống thiên tai. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(theo GRDP) đạt trên 7,0%, trong đó: nông - lâm - ngư nghiệp tăng trên 3,5%;
công nghiệp - xây dựng tăng trên 8,0%; dịch vụ tăng trên 8,0%.
- GRDP bình quân đầu người đạt
37 triệu đồng;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 217
triệu USD;
- Kim ngạch nhập khẩu đạt 240
triệu USD;
- Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội đạt 11.000 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 2.752 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 1.852 tỷ đồng, thu xuất nhập
khẩu 900 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương
quản lý là: 6.126 tỷ đồng;
- Sản lượng lương thực có hạt
24,5 vạn tấn;
- Trồng mới rừng tập trung:
5.500 - 6.000 ha;
- Diện tích trồng mới cây công nghiệp
dài ngày và tái canh 1.000 ha;
- Sản lượng thủy hải sản đạt
34.000 tấn;
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới là 24,8% (29 xã);
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ đạt 24.800 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Củng cố vững chắc thành quả
phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
đạt 92,5%. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học đạt 100% và trung
học cơ sở đạt 95,6%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 45%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26,5%;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế 81,34%;
- Tạo việc làm mới cho trên
9.500 lao động, trong đó có 800 - 900 lao động xuất khẩu;
- Mức giảm tỷ suất sinh xuống
dưới 0,4 ‰;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
1,5 - 2%, trong đó đối với huyện nghèo và các xã nghèo giảm từ 3,5 - 4%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
49,5%;
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử
dụng nước sạch 88%;
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh 88,6%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở thành
thị được thu gom 92,6%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
TRONG NĂM 2016
1. Xây dựng và triển khai
Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và bổ sung quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Thực hiện có hiệu quả
Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016. Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị”.
2. Tổ chức rà soát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách địa phương theo các nghị quyết của HĐND tỉnh
hết hiệu lực, sắp hết hiệu lực thi hành để sớm điều chỉnh, ban hành cho giai
đoạn 2016 - 2020. Các nghị quyết HĐND tỉnh hết hiệu lực thi hành sau năm 2015
không tiếp tục bố trí kinh phí thực hiện, trừ một số nghị quyết có nội dung
liên quan trực tiếp đến quyền lợi con người.
3. Trong lĩnh vực kinh tế
a) Phát triển nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới
Thực hiện có hiệu quả tái cơ
cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Ban hành danh mục sản phẩm nông
nghiệp chủ lực để có chính sách hỗ trợ phát triển. Thực hiện dồn điền, đổi thửa
gắn với xây dựng vùng sản xuất hàng hóa. Tiếp tục xây dựng thương hiệu một số nông
sản Quảng Trị có lợi thế.
Chủ động xây dựng phương án
phòng, chống hạn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, lựa chọn cây trồng có chất lượng
để chuyển đổi; đặc biệt xác định rõ vùng chuyển đổi, diện tích chuyển đổi và cơ
chế hỗ trợ nông dân sử dụng các giống cây trồng chất lượng. Tăng diện tích vùng
lúa chất lượng cao lên khoảng 30.000 ha gieo trồng. Tổ chức rà soát việc cấp phép
các nhà máy chế biến nông - lâm sản gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu. Hỗ trợ
nhân dân tái canh cây cà phê, nhân rộng mô hình trồng cam và cây ăn quả có múi
trên vùng gò đồi đã được khảo nghiệm.
Đẩy nhanh tốc độ lai tạo đàn bò
theo hướng Zêbu hóa, nạc hóa đàn lợn. Phát triển trồng rừng theo chứng chỉ FSC.
Đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ ngư dân vay vốn phát triển tàu cá có công suất từ 400
CV trở lên.
Chủ động phòng, chống dịch
bệnh, phòng, chống cháy rừng, giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Huy
động tối đa các nguồn lực từ các cấp địa phương để tổ chức triển khai Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
b) Phát triển công nghiệp - xây
dựng
Xây dựng lộ trình thu hút các
dự án đầu tư trọng điểm gắn với phương án chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết
việc làm cho dân tại vùng quy hoạch Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị. Trước mắt,
tập trung ưu tiên triển khai thực hiện và hoàn thành đồ án Quy hoạch chung xây
dựng Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị và Quy hoạch phân khu xây dựng Khu vực hỗ
trợ phát triển các dự án động lực; Khu tái định cư cho nhân dân các xã trong
vùng dự án. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị để phục vụ kêu gọi đầu tư 02 dự án
động lực là Trung tâm Nhiệt điện và cảng Mỹ Thủy. Hoàn tất thủ tục đầu tư để
tiến hành khởi công xây dựng Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị theo đúng tiến độ.
Hoàn thiện hồ sơ mời gọi đầu tư Dự án Cấp nước sông Nhùng; Nhà máy xử lý khí,
sản xuất bao bì thủy tinh và các dự án động lực khác làm tiền đề xây dựng và
phát triển Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị.
Đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình giao thông trọng điểm của tỉnh. Ưu tiên tập trung chỉ đạo thực hiện
tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm để bàn giao đất sạch cho
nhà đầu tư. Tích
cực làm việc với Trung ương để triển khai các dự án thuộc chương trình cấp điện
nông thôn từ lưới điện quốc gia và hỗ trợ đầu tư hệ thống cấp điện cho huyện đảo
Cồn Cỏ. Phấn đấu năm 2016, thu hút một số dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt, may.
Tăng cường công tác quản lý các dự án thủy điện nhỏ và an toàn đập; bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp.
c)
Phát triển thương mại - dịch vụ
Quy
hoạch và từng bước huy động các nguồn vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ
thuật phục vụ và phát triển dịch vụ Logistic gắn với khai thác hành lang kinh
tế Đông - Tây. Tích cực hoàn tất các thủ tục để sớm trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay. Tích cực tìm giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại Khu Kinh tế Thương
mại đặc biệt Lao Bảo
Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", tổ chức tốt Chương trình "Đưa hàng Việt về nông thôn”.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian
lận thương mại. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm.
d)
Thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, kinh tế hợp tác
Triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút đầu tư. Triển khai đồng bộ các chính
sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Chương trình
hành động ban hành kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ
tướng Chính phủ. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi thuế, miễn, giảm, giãn,
gia hạn thuế cho doanh nghiệp.
Tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn, nhất là nguồn
vốn tín dụng để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện Đề
án đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý theo kế hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tập
trung triển khai việc tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã và Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định một số điều chi tiết
của Luật Hợp tác xã, sớm đưa Luật hợp tác xã đi vào cuộc sống.
e)
Tài chính - ngân hàng
Rà
soát lại các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa
phương đảm bảo cho chiến lược thu, chi ngân sách ổn định trung hạn và dài hạn;
nhất là việc rà soát, đối chiếu, xác minh các đơn vị hoạt động sản xuất, kinh
doanh để quản lý thuế, chống thất thu thuế. Tăng cường kiểm tra, thanh tra,
chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, phát
hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm. Phấn đấu thu tăng 10%
so với dự toán Trung ương giao. Cân đối đảm bảo kinh phí hoạt động HĐND các cấp
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Thực hiện nghiêm chủ
trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
Tập
trung chỉ đạo xử lý dứt điểm nợ công; kiểm soát nợ công; thận trọng trong việc
tính toán và triển khai các hoạt động vay nợ; trước mắt ưu tiên tập trung trả
các khoản vay và tạm ứng Kho bạc Nhà nước đến hạn phải trả trong năm 2016. Đa
dạng hóa các hình thức và phương thức huy động vốn. Chú trọng tăng trưởng tín
dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đặc biệt ưu tiên đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
xuất khẩu.
4. Về
lĩnh vực xã hội
a)
Giáo dục và đào tạo
Thực
hiện cụ thể hóa Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XV về thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”.
Tiếp
tục thực hiện tốt công tác phổ cập các cấp học. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, xây dựng
các mô hình gắn với phát triển kinh tế - xã hội các địa phương.
Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 về Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
trong đó tập trung thực hiện sáp nhập Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố,
thị xã trong năm 2016. Tăng quy mô tuyển sinh vào Trường Dân tộc nội trú cấp tỉnh
và cấp huyện. Xây dựng Đề án thành lập Trường Phổ thông Dân tộc bán trú ở vùng
dân tộc, miền núi; Đề án hợp đồng lao động trong các trường mầm non có tổ chức
bán trú theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ
Giáo dục Đào tạo và Bộ Nội vụ. Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng mô hình
trường học mới Việt Nam tại các cơ sở giáo dục tiểu học và thí điểm ở bậc trung
học cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và
thu hút nguồn nhân lực có chất lượng.
b)
Đảm bảo an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững
Thực
hiện lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo
bền vững, trọng tâm là Nghị quyết 30a của Chính phủ. Tiếp tục vận động phong
trào ủng hộ quỹ “Xóa đói, giảm nghèo”. Giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho
người có công, gia đình chính sách và hỗ trợ an sinh xã hội đối với người
nghèo, hộ nghèo để ổn định đời sống nhân dân; nhất là dịp tết Nguyên Đán, thiên
tai, dịch bệnh và cứu đói giáp hạt.
Triển
khai đồng bộ các chính sách và giải pháp giải quyết việc làm, xóa đói, giảm
nghèo; các chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với các gia đình chính sách, người có
công. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai Đề án xóa nhà ở tạm bợ, dột nát cho hộ
nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
c)
Công tác dân số, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo vệ trẻ em
Tiếp
tục củng cố, hoàn thiện cơ sở vật chất hệ thống y tế và phát triển nguồn nhân
lực y tế từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng; thực hiện công
nhận và đánh giá đúng thực chất việc xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế và sự phối hợp giữa cơ quan chuyên
môn với chính quyền các cấp.
Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động truyền thông, quản lý dân số, cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tập trung các giải pháp
vận động đảm bảo chỉ tiêu về tỷ lệ Bảo hiểm y tế toàn dân theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt các chính sách Bảo hiểm tự nguyện, Bảo hiểm
người cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi;
Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao kiến thức về bình đẳng giới; thực hiện lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
d)
Phát triển văn hóa - thể thao - du lịch
Tổ
chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nâng mức hỗ trợ và
tăng cường công tác tuyên truyền, huy động các nguồn lực đầu tư tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong xây dựng thiết chế văn hóa ở cơ sở. Gắn phong trào xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở với xây dựng nông thôn mới văn minh.
Tiếp
tục nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao gắn với đầu tư cho các môn thể
thao trọng điểm, thế mạnh của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy
giá trị của hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn
2030. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển các khu
du lịch biển.
Nâng
cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Xây dựng kế hoạch
hoạt động hướng tới kỷ niệm 110 năm ngày sinh của Tổng Bí thư Lê Duẩn
(07/4/1907 - 07/4/2017).
5.
Khoa học công nghệ
Xây
dựng và tổ chức triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trên các
ngành, lĩnh vực. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng
tiến bộ khoa học; xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường.
Đẩy
mạnh ứng dụng, chuyển giao và nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học, công
nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống; nhất là ở vùng nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa và tại các doanh nghiệp.
6.
Tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực
hiện công tác thống kê đất đai; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Quảng Trị.
Hoàn
thiện trình HĐND tỉnh Đề án quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà
soát các điểm mỏ đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản, điểm mỏ không phải
đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Có giải pháp ngăn chặn tình trạng cấp phép
và khai thác trái phép khoáng sản, tài nguyên nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển, ven bờ và hải đảo tỉnh Quảng Trị. Xử lý dứt điểm các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra và tập trung chỉ đạo xử lý thu hồi việc sử
dụng đất đai vi phạm của các tổ chức, doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và
Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 16/8/2012 của HĐND tỉnh.
7. Tổ
chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi tiêu công. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng
cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục đối
với người dân và doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm người đúng đầu, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
Rà
soát, kiện toàn tổ chức, sắp xếp biên chế hiện có theo đúng vị trí việc làm;
đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo đúng nội dung Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/TTLT-BNV-BTC của liên
Bộ Nội vụ và Tài chính về tinh giản biên chế.
Thực
hiện tốt công tác tiếp dân gắn với tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tăng cường
đối thoại trực tiếp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
8.
Tiếp tục củng cố và nâng cao tiềm lực quốc phòng - an ninh; xây dựng cơ sở vững
mạnh toàn diện; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân
dân, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia và an
ninh Tổ quốc. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố
quốc phòng - an ninh.
Thực
hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm; phòng,
chống ma túy trên địa bàn. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nhất là pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chủ quyền biển, đảo.
9.
Tiến hành tổng kết HĐND các cấp, nhiệm kỳ năm 2011 - 2016. Triển khai tổ chức
thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu HĐND các cấp; tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
HĐND các cấp vào ngày 22 tháng 5 năm 2016.
Điều
2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Thường
trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã
hội phối hợp giám sát và động viên nhân dân thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này được HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.