HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
25 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ ĐẾN NĂM 2025 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh
tế giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về đẩy
mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo;
Xét Tờ trình số 78/TTr-UBND
ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2025 và
những năm tiếp theo; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đẩy
mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2025 và những năm tiếp
theo với những nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ứng dụng khoa học và công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh
tế nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, là tỉnh phát triển khá của khu vực
và cả nước, là một trong những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; đến
năm 2030, trở thành tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của
cả nước.
2. Các chỉ
tiêu phát triển
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm. Tốc độ tăng trưởng
giá trị gia tăng các ngành: nông, lâm, thủy sản 3-4%/năm; công nghiệp-xây dựng
17-18%/năm; dịch vụ 10-11%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 100-105 nghìn tỷ
đồng, trong đó vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm khoảng 82-83%. Tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân hàng năm đạt 10-11%.
- Đến năm 2025: Quy mô nền
kinh tế tăng 1,9 lần so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người đạt 113-115 triệu
đồng/người. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm 18-19%; công nghiệp-xây dựng
chiếm 42-43%; dịch vụ 39-40%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ là 33%. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào
tăng trưởng đạt 44-45%; tỷ trọng kinh tế số chiếm 20% GRDP của tỉnh.
3. Nhiệm
vụ và giải pháp trọng tâm
3.1. Tiếp tục triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các khâu đột phá về phát triển kinh tế - xã hội; trọng tâm là
hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tổng kết thực hiện Nghị quyết
115/NQ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ
trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống
Nhân dân giai đoạn 2018-2023 để báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương xem
xét, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp tình hình mới, tạo đột
phá trong phát triển kinh tế - xã hội, rút ngắn khoảng cách chênh lệch so với
các tỉnh trong khu vực và cả nước.
- Triển khai Quy hoạch tỉnh
Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và tổ chức Hội nghị xúc tiến
đầu tư sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả thu hút, đẩy nhanh tiến độ xúc tiến thu hút đầu tư vào các
ngành trụ cột, đột phá, lĩnh vực tỉnh có lợi thế như: kinh tế biển, năng lượng
sạch, du lịch, nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao. Đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành hạ tầng các Khu Công nghiệp Du Long và Phước Nam; các Cụm Công nghiệp
Quảng Sơn, Hiếu Thiện, Phước Minh 1 và Phước Minh 2. Thu hút các dự án đầu tư
thứ cấp vào các Khu, Cụm Công nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lấp đầy đạt
trên 50%.
- Đổi mới công tác đào tạo,
phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng; phát triển Phân
hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận hướng đến mục
tiêu hình thành trường đại học đa ngành sau năm 2030, trước mắt tham gia đào tạo
nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh Trường Cao đẳng
nghề Ninh Thuận thành cơ sở đào tạo trọng điểm của khu vực, đáp ứng yêu cầu đào
tạo nhân lực theo tiêu chuẩn ASEAN. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo;
tăng cường liên kết đào tạo theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước
trong khu vực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Triển khai chương trình phối
hợp giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với UBND tỉnh về khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo giai đoạn 2023-2030; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm
trung tâm; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng công nghệ
cao vào các lĩnh vực của sản xuất và đời sống. Lựa chọn, tập trung phát triển
công nghệ mới, các đề tài, dự án phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử và đô thị
thông minh.
- Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối, nhất là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
các dự án đường giao thông liên vùng từ Cảng tổng hợp Cà Ná lên khu vực Nam Tây
Nguyên; Đường giao thông nối cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 1; Hồ chứa nước Sông
Than; Hệ thống thủy lợi Sông Cái - Tân Mỹ; Bến 1B Cảng tổng hợp Cà Ná; trình
phê duyệt và triển khai đầu tư dự án đầu tư Cảng hàng không Thành Sơn theo hình
thức PPP; hạ tầng truyền tải điện...
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thu hút các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nền
kinh tế của tỉnh, tạo môi trường thu hút đầu tư mạnh mẽ vào tỉnh gắn với bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phấn đấu thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025
khoảng 1 - 1,5 tỷ USD.
3.2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số
a) Cơ cấu lại các ngành sản
xuất và dịch vụ
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với chủ động thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và xây
dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phấn
đấu đến năm 2025 diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao toàn tỉnh
đạt trên 1.000 ha; công nhận 3-5 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập
trung triển khai chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm sản xuất tôm giống
có chất lượng cao của cả nước. Hoàn thành Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng (tỷ
lệ 1/2000), Quy hoạch chi tiết (1/500) các vùng sản xuất giống thủy sản công
nghệ cao An Hải, Nhơn Hải và Sơn Hải và tổ chức xúc tiến đầu tư. Tổ chức sắp xếp
lại các cơ sở sản xuất giống thủy sản vào trong khu quy hoạch theo lộ trình, đảm
bảo phù hợp tình hình thực tế và kế hoạch sử dụng đất. Đến năm 2025, ngành
nông-lâm nghiệp chiếm 44-45%; thủy sản chiếm 55-56% trong cơ cấu ngành nông
nghiệp.
- Cơ cấu lại công nghiệp theo
hướng phát triển mạnh công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo gắn
với cảng biển và logistics. Tập trung triển khai có hiệu quả Quyết định số
500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn tất các thủ tục
để khởi công dự án điện khí LNG Cà Ná giai đoạn 1-1.500 MW; thu hút, kêu gọi đầu
tư các dự án năng lượng đã có trong Quy hoạch điện VIII như điện mặt trời tự
tiêu, điện gió ngoài khơi, phát triển nguồn năng lượng mới - Hydrogen xanh. Tập
trung hoàn tất thủ tục đầu tư các dự án mới: Tổ hợp xanh hóa chất sau muối, Khu
Công nghiệp Cà Ná, Trung tâm dịch vụ Logistics và cảng cạn Cà Ná (sau khi được
bổ sung quy hoạch chuyên ngành)... Từng bước hình thành Trung tâm công nghiệp,
dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng. Đến năm 2025, ngành công nghiệp chiếm 29-30%
GRDP của tỉnh, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 16-17%/năm, chiếm
chiếm 7- 8% GRDP của tỉnh.
- Cơ cấu lại khu vực dịch vụ
dựa trên nền tảng công nghệ số, ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có
giá trị gia tăng cao như kinh tế đô thị, du lịch, viễn thông, tài chính, ngân
hàng, bất động sản, vận tải, logistics, thương mại điện tử. Hoàn thành trình
phê duyệt các Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Ninh Chữ; Quy
hoạch phân khu Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch ven biển phía Nam làm
cơ sở thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch mới, đặc thù và có khả
năng cạnh tranh cao. Phấn đấu đến năm 2025 thu hút 3,5 triệu lượt khách du lịch.
- Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế
vùng, tập trung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị thông
minh, đô thị xanh, đô thị du lịch phát triển; đến năm 2025, kinh tế đô thị chiếm
75% GRDP của tỉnh, trong đó thành phố Phan Rang - Tháp Chàm chiếm tỷ trọng 90%
kinh tế đô thị toàn tỉnh. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành
vùng kinh tế động lực, tăng trưởng xanh, có sức lan tỏa lớn, hướng đến phát triển
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành Khu kinh tế ven biển của cả nước vào
năm 2025.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch
đô thị, từng bước xây dựng hệ thống đô thị đồng bộ, hài hòa, có tính kết nối
cao. Phát triển các đô thị ven biển với các chức năng đặc thù phù hợp, hiệu quả.
Tiếp tục đầu tư xây dựng thị trấn Tân Sơn đạt đô thị loại IV; nâng cao chất lượng
các đô thị Phước Dân, Khánh Hải; phát triển các đô thị mới Cà Ná, Vĩnh Hy,
Thanh Hải và các thị trấn Lợi Hải, Phước Nam, Phước Đại. Phấn đấu đến năm 2025,
tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 43%.
Phối hợp kịp thời, chặt chẽ với
các Bộ, ngành Trung ương, địa phương trong vùng xây dựng thể chế liên kết vùng
để điều phối và kết nối phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
liên kết nội vùng, liên vùng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các thể chế liên
kết vùng và kết nối phát triển vùng. Phối hợp xây dựng các chương trình hợp tác
song phương và đa phương; đề xuất xây dựng chương trình phối hợp hành động
chung giữa các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ, đặc biệt là
tiểu vùng Nam Trung Bộ; các chương trình hợp tác với các địa phương vùng Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, như: Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng;... các chương trình vận
động, xúc tiến đầu tư chung giữa các tỉnh.
- Phát triển mạnh kinh tế biển
thật sự trở thành động lực, xây dựng Ninh Thuận là một trong những địa
phương mạnh về biển, giàu lên từ biển theo hướng bền vững. Phát triển công nghiệp
năng lượng (điện gió ngoài khơi, điện mặt trời tự tiêu, điện khí), cảng biển,
đóng tàu, công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ logistics ở khu vực phía Nam. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch trọng điểm (Sunbay park, Bình Tiên,
Bãi Hõm, Nam Núi Chúa...), các khu đô thị mới ven biển (Đầm Cà Ná, K1, K2, bờ
sông Dinh...). Từng bước nghiên cứu, quy hoạch nuôi hải sản tầng biển sâu. Đến
năm 2025, kinh tế biển chiếm 41-42% GRDP.
b) Cơ cấu lại các lĩnh vực
trọng tâm
Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết
yếu, tạo điều kiện để thu hút xã hội hóa nguồn lực đầu tư của các thành phần
kinh tế và các nguồn vốn ngoài nước (ODA, FDI, NGOs). Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước theo hướng tăng thu nội địa, tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường
xuyên, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng- an ninh. Đẩy mạnh khai thác nguồn
thu từ đất đai để trở thành một trong những nguồn thu chủ lực trong nguồn thu
cân đối của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách trên địa bàn cân đối được
chi thường xuyên của ngân sách tỉnh.
Tăng cường quản lý nhà nước về
tiền tệ, tín dụng; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng thương mại,
phát triển nhanh thanh toán điện tử; thực hiện thanh toán điện tử đối với các dịch
vụ hành chính công như thuế, điện nước, học phí và thanh toán viện phí trong
khám, chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước bảo đảm công khai, minh bạch, phù hợp cơ chế thị trường. Đổi mới quản
trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và đúng quy định của pháp
luật để nâng cao chất lượng hoạt động. Tăng cường kiểm tra, giám sát, không để
xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
Hoàn thành các thủ tục chuyển đổi
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Công ty cổ phần trước
năm 2025 đảm bảo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công
văn số 77/TTg-ĐMDN ngày 27/02/2023.
3.3. Phát triển mạnh khu vực
kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; thực hiện đồng
bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động (vốn, lao động, thị trường, ứng dụng
công nghệ hiện đại, chuyển đổi số,...), tạo điều kiện từng bước hình thành một
số doanh nghiệp của tỉnh có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao trong khu vực
và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 7.500 doanh nghiệp hoạt
động. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực
trọng điểm của tỉnh như: Năng lượng, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp chế biến...
3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh
Tăng cường nguồn lực đầu tư các
công trình trong khu vực phòng thủ tỉnh; tập trung hoàn thành các công trình quốc
phòng, an ninh theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 như:
Doanh trại cơ quan BCH Quân sự tỉnh; Doanh trại sở chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
Trường bắn, thao trường huấn luyện BCHQS tỉnh; Trụ sở làm việc Đội Chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ khu vực Ninh Sơn, Bác Ái; Đại đội Cảnh sát cơ động và nuôi nhốt
chó nghiệp vụ...
3.5. Đổi mới phương thức,
nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ
chức bộ máy cơ quan hành chính các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực; từng
bước xây dựng chính quyền điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; cải thiện mạnh
mẽ, hiệu quả, bền vững các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI, ICT, SIPAS,... Phấn đấu
đến năm 2025: Chỉ số PCI nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố xếp hạng cao cả nước;
Chỉ số PAR INDEX đạt từ 80 điểm trở lên, nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố; Chỉ
số PAPI thuộc nhóm khá, nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố; Chỉ số SIPAS đạt từ
90% trở lên, nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố; Chỉ số ICT nằm trong nhóm 10 tỉnh,
thành phố.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện nghị quyết theo quy
định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 21 tháng 7 năm
2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|