HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
200/2010/NQ-HĐND
|
Biên Hòa, ngày
09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT, SƠ CHẾ, TIÊU THỤ RAU, QUẢ AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TỪ
NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày
30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy định quản
lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn;
Căn cứ Thông tư số 59/2009/TT-BNNPTNT ngày
09/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 9551/TTr-UBND
ngày 22/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Hỗ trợ phát
triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ
năm 2011 đến năm 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh
và tổng hợp ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án Hỗ trợ
phát triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai từ năm 2011 đến năm 2015 theo Tờ trình số 9551/TTr-UBND ngày 22/11/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo Tờ trình và Đề án) với một số nội dung chủ yếu
sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi áp dụng: Các chính sách phát triển
sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn theo Đề án này phục vụ cho diện
tích quy hoạch vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung, bao gồm:
- Điều tra cơ bản khảo sát địa hình, xác định
các vùng sản xuất rau, quả an toàn;
- Đầu tư sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an
toàn;
- Chứng nhận và công bố sản xuất, sơ chế rau,
quả an toàn phù hợp với VietGAP.
b) Đối tượng áp dụng: Là các chủ thể (tổ chức,
cá nhân) có tham gia đầu tư sản xuất trong vùng quy hoạch sản xuất rau, sơ chế
quả an toàn theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định, đồng thời có đăng
ký áp dụng sản xuất theo VietGAP (riêng các doanh nghiệp tự thực hiện đầu tư,
vay vốn và ngân sách chỉ hỗ trợ lãi suất vay).
2. Mục tiêu:
Tạo ra những sản phẩm rau, quả an toàn mang tính
hàng hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO. Quy hoạch vùng sản xuất rau, quả an
toàn đảm bảo chất lượng, số lượng hàng hóa đảm bảo tham gia thị trường; tổ chức
sản xuất, chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm rau, quả an toàn phù hợp
VietGAP trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng kinh phí hỗ trợ: 30.467 triệu đồng (ba
mươi tỷ bốn trăm sáu mươi bảy triệu đồng)
a) Hỗ trợ 100% kinh phí: 17.580 triệu đồng, bao
gồm:
- Xúc tiến thương mại: 2.000 triệu đồng.
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về rau, quả an
toàn theo quy trình VietGAP: 5.980 triệu đồng.
- Chứng nhận sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn
theo VietGAP: 9.600 triệu đồng.
b) Hỗ trợ 50% kinh phí: 12.887 triệu đồng, bao
gồm:
- Xây dựng kho bảo quản (01 kho/vùng): 3.570
triệu đồng.
- Xây dựng nhà sơ chế (01 nhà/vùng): 3.278 triệu
đồng.
- Xây dựng trạm cấp nước phục vụ sơ chế (01
trạm/vùng): 6.000 triệu đồng.
- Xây dựng bể chứa chất thải vật tư nông nghiệp
(01 bể/02 ha): 39 triệu đồng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực
hiện và báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
VII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.