HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
175/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về
tình hình kinh tế - xã hội năm 2022; Kế hoạch phát triển năm 2023 được nêu
trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; đồng thời khẳng định
nhiều kết quả nổi bật đạt được cũng như một số hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của
năm 2022; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2023, cụ thể
như sau:
I. Đánh giá khái
quát
1. Kết quả đạt
được
Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2022,
được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
các ban, bộ, ngành Trung ương; với sự đoàn kết, thống nhất, quyết tâm cao của cấp
ủy, chính quyền các cấp, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng
nhân dân và chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân, sự nỗ lực
cố gắng của cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân, tỉnh Bắc Ninh đã tập trung triển khai đồng bộ
các giải pháp, chủ động, tích cực, sáng tạo; quyết tâm triển khai thực hiện hiệu
quả Chủ đề công tác năm: “Tiếp tục đoàn kết - sáng tạo - kỷ cương - trách nhiệm; Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; Tập trung
kiểm soát tốt dịch Covid-19; Phát triển kinh tế -
xã hội bền vững; Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ
tầng, đô thị” và các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
(1) Tích cực thực hiện tái cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Kinh tế tăng trưởng khá, vượt kế hoạch đề ra, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) tăng 7,39% so với năm 2021; sản xuất công nghiệp tăng 9,5%; doanh
thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 28%; dư nợ tín dụng tăng 14%;
năng suất lúa tăng 0,3 tạ/ha; xây dựng nông thôn mới nâng cao và sản phẩm OCOP
được đẩy mạnh.
(2) Bắc Ninh vinh dự được đồng chí
Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng về thăm và làm việc
với Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trong tỉnh. Tổ chức thành công nhiều sự kiện
chính trị quan trọng như Lễ kỷ niệm “190 năm thành lập, 25 năm tái lập tỉnh Bắc
Ninh và đón nhận Huân chương Lao động hạng nhất”; 110 năm ngày sinh Tổng Bí thư
Nguyễn Văn Cừ; Hội nghị Văn hóa tỉnh Bắc Ninh; đăng cai 4 môn thi đấu SEA Games
31.
(3). Tăng cường hiệu lực, hiệu quả,
công khai, minh bạch công tác quản lý vốn đầu tư công. Tập trung phát triển kết
cấu hạ tầng và đô thị theo chủ đề công tác năm. Đẩy nhanh thủ tục, tiến độ xây
dựng các dự án lớn, các công trình trọng điểm và các dự án thuộc Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Đường vành đai 4 - Vùng Thủ đô; Bệnh
viện Sản - Nhi mở rộng; Đường ĐT 295C, ĐT 277...).
(4) Quyết tâm thực hiện hiệu quả chủ
đề công tác của năm về nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; đã hoàn thiện,
trình thẩm định Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2045. Phê duyệt điều chỉnh Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030. Hoàn thành đồ
án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du và chương trình
hỗ trợ về nhà ở cho 684 hộ người có công với cách mạng và 195 hộ nghèo.
(5) Phát triển toàn diện giáo dục và
đào tạo, chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn đều được nâng cao, điểm
trung bình tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 đứng thứ 6 toàn quốc, tăng
13 bậc so với năm 2021; đứng thứ Nhất cả nước về số giải Nhất và tỷ lệ đạt giải
tại Kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm 2022; lần đầu tiên có học sinh tham
dự và đạt Huy chương Bạc Olympic Vật lý Quốc tế (IPhO); 1 học sinh đạt Huy
chương Bạc Olympic Vật lý châu Âu...
(6) Công tác an sinh xã hội được triển
khai thiết thực, kịp thời, hiệu quả; hoàn thành 100% kế hoạch hỗ trợ tiền thuê
nhà cho 163.619 người lao động đủ điều kiện, đã giải ngân trên 199 tỷ đồng. Đẩy
mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Nâng cao chất lượng công tác y tế dự
phòng, quyết tâm kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19 theo chủ đề công tác năm và
các bệnh truyền nhiễm khác.
(7) Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi
số trên cả 3 trụ cột: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số.
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, xử lý phản ánh kiến nghị
trên thiết bị di động; chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) đứng thứ 4 toàn quốc.
(8) Chú trọng cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2021 đứng thứ 7 toàn quốc, tầng 03 bậc;
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính Nhà nước đứng thứ 7, tăng 2 bậc; chỉ số thành phần về cải cách thủ tục hành chính trong chỉ số Par Index vượt
lên đứng thứ nhất cả nước.
(9) Công tác thanh tra có trọng tâm,
trọng điểm; đôn đốc thực hiện Kết luận, Quyết định sau thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đạt hiệu quả cao. Công tác tiếp
công dân được duy trì nề nếp, linh hoạt; thường xuyên rà soát các vụ việc tồn đọng,
phức tạp kéo dài, tập trung cao công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(10) Quân sự, quốc phòng địa phương
được đảm bảo, chuẩn bị tốt nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định; kiềm
chế sự gia tăng tội phạm. Tăng cường công tác phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại,
hạn chế
- Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch đề ra (6/15 chỉ tiêu).
- Việc thực hiện một số dự án, chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội còn chậm so với yêu cầu, giải
ngân vốn đầu tư công đạt thấp.
- Việc triển khai thành lập và đầu tư
hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt còn còn chậm.
- Sản xuất công nghiệp của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nước có hàm lượng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao.
- Các chính sách phát triển hạ tầng
thương mại mang tính khuyến khích, định hướng, chưa có giá
trị thực thi bắt buộc, thiếu nguồn lực để thực hiện đầu tư.
- Tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng lề
đường làm nơi buôn bán, kinh doanh diễn ra phổ biến và có xu hướng gia tăng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự, an
toàn giao thông nhất là ở các trung tâm đô thị, khu vực có
nhiều công nhân và đông dân cư.
- Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng, thi công một số công trình, dự án còn chậm và gặp nhiều khó khăn; chưa có
dự án trọng điểm hoàn thành trong năm đưa
vào sử dụng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thị trường bất động sản diễn biến
phức tạp, khó khăn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro đối với nền kinh tế.
- Việc xác định giá và hoàn thiện các
thủ tục pháp lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án đất
dân cư dịch vụ, đất giao trái thẩm quyền, đất lấn chiếm còn nhiều vướng mắc,
khó xử lý.
- Việc phân loại chất thải sinh hoạt
tại nguồn và xử ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, cụm công nghiệp, khu dân
cư còn chậm; tiến độ thực hiện các nhà máy xử lý rác thải phát điện hoàn thành
chậm.
- Ở một số thời điểm trong năm xuất
hiện tình trạng thiếu thuốc, vật tư hóa chất, sinh phẩm phục vụ công tác khám,
chữa và điều trị bệnh cho nhân dân.
- Tình trạng thiếu giáo viên cấp mầm
non, tiểu học chưa được giải quyết dứt điểm; việc thi tuyển đầu cấp Trung học
phổ thông còn bất cập;
- Đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh có chiều hướng tăng; công tác giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh một số vụ việc còn chưa đáp ứng về thời
gian giải quyết.
- Tình hình an ninh trật tự, đặc biệt
là an ninh nông thôn tiềm ẩn phức tạp; xuất hiện nhiều hình thức tội phạm mới;
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ở một vài nơi hiệu quả chưa
cao.
2.2. Nguyên
nhân
* Nguyên nhân khách quan:
Từ đầu năm 2022 đến nay, tình hình thế
giới có nhiều biến động, phức tạp, chưa có tiền lệ; cạnh tranh chiến lược giữa các
nước lớn ngày càng gay gắt; xung đột Nga - Ukraine kéo dài; lạm phát thế giới
tăng cao, xu hướng tăng lãi suất, thắt chặt chính sách tiền
tệ, tài khóa và hậu quả của đại dịch COVID-19 dẫn đến suy giảm tăng trưởng kinh
tế toàn cầu; rủi ro tài chính, tiền tệ, mất an ninh năng lượng, an ninh lương
thực đang hiện hữu...
Ở trong nước, áp
lực lạm phát tăng cao; giá xăng dầu, nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất, kinh doanh, xây dựng và đời sống biến động mạnh, ảnh hưởng lớn đến
nhiều ngành, lĩnh vực; dịch bệnh, thiên tai diễn biến phức tạp gây nhiều thiệt
hại cho sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Bắc Ninh là tỉnh
có nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế sâu rộng, phụ thuộc nhiều vào các nền kinh
tế trên thế giới, các tập đoàn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như
ảnh hưởng bởi các khó khăn trong nước, do đó, cũng chịu
nhiều sự tác động tiêu cực trong quá trình phát triển.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
còn có sự chồng chéo, bất cập liên quan đến công tác đấu thầu, xác định giá mua
sắm thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm; thiết bị phục vụ
công tác giáo dục và đào tạo; đấu giá quyền sử dụng đất...
* Nguyên nhân chủ quan:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý,
điều hành, tính chủ động và chất lượng tham mưu giải quyết
sự vụ của một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt, sâu sát, chặt chẽ; thiếu kiểm
tra, đôn đốc. Trách nhiệm người đứng đầu một số ngành, đơn vị chưa cao; một số
ít cán bộ có tâm lý lo ngại trong việc chỉ đạo, giải quyết công việc do liên
quan đến các cuộc thanh tra; kiểm tra; giám sát; kiểm toán.
Năng lực, ý thức chấp hành kỷ cương,
kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức và lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành, địa phương chưa tập trung cao trong việc giải quyết vướng mắc về giải
ngân vốn đầu tư công; giải phóng mặt bằng; đấu giá quyền sử dụng đất; mua sắm
thiết bị y tế...
Nhận thức cũng như ý thức của một bộ
phận người dân, doanh nghiệp, tổ chức trong việc khai thác, sử dụng các nguồn
tài nguyên, bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Giá nguyên vật liệu xây dựng
tăng cao, một số nhà thầu chưa có biện pháp thi công phù hợp làm chậm tiến độ
thi công và giải ngân.
II. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023
1. Dự báo tình
hình
Thời gian tới, dự báo tình hình thế
giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Ở trong nước, nền kinh tế
chịu nhiều sức ép sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh.
Kinh tế Bắc Ninh phát triển với các động lực mạnh mẽ hướng tới thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là nhân tố
chính được bổ sung bởi nhiều lợi thế mới trong phát triển. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều khó khăn thách thức đan xen tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội, do đó cần phải tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, nỗ lực,
quyết tâm hành động cao nhất. Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt,
sáng tạo, hiệu quả; khắc phục khó khăn, tồn tại, tranh thủ thời cơ để thúc đẩy
phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu tổng
quát, chủ đề và quyết tâm chính trị năm 2023
2.1. Mục
tiêu tổng quát, chủ đề và quyết tâm chính trị năm 2023
* Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng xanh và bền vững; tiếp tục kiểm soát tốt các
dịch bệnh. Tận dụng cơ hội, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế phát triển. Tập
trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, thương mại hiện đại, dịch vụ tiện
ích; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án
quan trọng, trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp và phát triển đô thị văn
minh, hiện đại, tiến gần đến các mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành Thành phố
trực thuộc Trung ương. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh.
Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, bảo đảm an
sinh xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông. Củng cố quốc
phòng, quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
* Chủ đề năm 2023: “Đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; Nâng cao đạo đức công vụ; Tập trung phát triển kết
cấu hạ tầng, đô thị và văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”.
* Quyết tâm chính trị năm 2023
(1) Hoàn thành sơ kết giữa nhiệm kỳ
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
(2) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án, công trình trọng điểm lĩnh vực giao thông; thương mại dịch vụ
có quy mô cấp vùng, quốc gia và khu vực.
(3) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư chất lượng cao vào các khu công nghiệp mới đi vào hoạt động.
(4) Chú trọng phát triển lĩnh vực văn
hóa gắn với phát triển du lịch và thu hút, triển khai các dự án đầu tư xây dựng
các khu đô thị, du lịch, sinh thái, văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí.
(5). Thực hiện hiệu quả các Đồ án về
bảo vệ môi trường đã phê duyệt.
2.2. Một số
chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
(1). Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 6,5% -
7,0% so với ước thực hiện năm 2022.
(2). Thu nhập bình quân đầu người đạt
69,5 triệu đồng, tăng 4,2 triệu đồng so với ước thực hiện năm 2022, tăng 6,4%.
(3). Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu 93.262 triệu USD, tăng 1,7% so với ước thực hiện năm 2022; trong
đó, xuất khẩu 50.870 triệu USD, tăng 5%; nhập khẩu 42.392 triệu USD.
(4). Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa
bàn 60 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7% so với ước thực hiện năm 2022.
(5). Thu hút mới vốn FDI vào các khu
công nghiệp 1.200 triệu USD, tăng 9,1% so với ước thực hiện năm 2022.
(6). Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn 31.630 tỷ đồng, tăng 3% so với ước thực hiện năm 2022; trong đó, thu nội
địa 23.820 tỷ đồng, tăng 5%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7.810 tỷ đồng,
tăng 2,8%.
(7). Doanh thu
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 85.800 tỷ đồng, tăng 7% so với
ước thực hiện năm 2022.
(8). Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45%, tăng
2% so với ước thực hiện năm 2022.
(9). Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(10). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị duy trì 1,72%.
(11). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 78%,
tăng 1% so với năm 2022.
(12). Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đạt
58,3%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc đạt 2,5%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đạt 56,8%
(13). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt 95,5%, tăng 0,1% so với ước thực hiện năm 2022.
(14). Tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2023
còn 1% (năm 2022 còn 1,05%).
(15). Số giường bệnh/1 vạn dân (không
tính trạm y tế xã) 34 giường, tăng 3,6 giường so với ước thực hiện năm 2022,
tăng 11,8%.
(16). Số vụ ngộ độc thực phẩm trên 30
người mắc ≤ 1; không có trường hợp tử vong do ngộ độc thực
phẩm.
(17). Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 96%. Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn được thu gom, tự xử lý và xử lý tập
trung đạt trên 90%.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
3.1. Về kinh
tế
- Tập trung khắc phục những tồn tại,
hạn chế và tâm lý e ngại, sợ trách nhiệm, sợ vi phạm,
huy động mọi nguồn lực, triển khai hiệu quả các Kết luận,
Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2023. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Tăng cường các giải pháp thúc đẩy
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tập trung xây dựng
nông thôn mới theo hướng phát triển toàn diện, bền vững; phấn đấu trong năm
2023 công nhận thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Thu hút và phát triển mạnh công
nghiệp theo chiều sâu, công nghiệp công nghệ cao, tăng
tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ và giảm tỷ
trọng gia công. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tập trung phát triển các hoạt động
kinh doanh, thương mại, dịch vụ, chú trọng phát triển,
thu hút các nhà đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị, dịch vụ logistics...
Đẩy nhanh việc thực hiện đầu tư xây dựng các khu đô thị, du lịch, sinh thái,
văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng, các trường đại học trên địa
bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải
thiện, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi;
nâng cao chất lượng phục vụ của Trung tâm Hành chính công và bộ phận một cửa;
đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; nâng cao chỉ
số quản trị địa phương. Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến đầu
tư.
- Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách
nhà nước, quản lý tốt các nguồn thu, khai thác hiệu quả các dư địa thu ngân
sách. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
tiêu cực; nâng cao hiệu quả phân bổ ngân sách; thực hiện triệt để việc phân cấp,
phân quyền, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực thu,
chi, quản lý, sử dụng ngân sách.
3.2. Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý đầu tư công
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; tổ chức thực hiện
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm
2045. Tăng cường quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị; thực hiện hiệu quả Chương
trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030.
- Tăng cường công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; tiếp tục thực
hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng; có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn
chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngày từ đầu năm 2023.
3.3. Tăng cường
công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Xây dựng quy chế đấu giá, sớm khắc phục khó khăn trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực
hiện các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt
động về tài nguyên nước, khoáng sản. Tiếp tục thực hiện hiệu quả và đúng lộ
trình Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường giai đoạn
2019-2025.
3.4. Phát
triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Phát huy giá trị văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc: tiếp
tục quan tâm phát triển văn hóa ngang tầm với phát triển kinh tế xã hội. Thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát huy giá trị
văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng con
người của vùng đất Bắc Ninh - Kinh Bắc; đề án phát huy giá trị di sản Văn hóa gắn
với phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh... Phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích
cao.
- Tiếp tục đổi mới căn bản, phát
triển toàn diện giáo dục và đào tạo, giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ. Tiếp tục đổi
mới Chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở
các cấp học. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh.
Tăng cường cơ sở vật chất trường học. Quan tâm công tác khuyến học, khuyến tài.
- Thực hiện hiệu quả công tác bảo
vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên xây dựng các trạm y tế triển
khai mô hình điểm; nâng cao chất lượng công tác y tế dự phòng. Đẩy mạnh phát
triển các kỹ thuật chuyên sâu, tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng
cao năng lực chuyên môn y tế.
- Quan tâm hỗ trợ, đào tạo lao động,
nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
4.0, hội nhập quốc tế; giải quyết việc làm. Thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội; nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học,
phát triển, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo trên tất cả các lĩnh vực... Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, sở hữu trí tuệ và các giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
3.5. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền; thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số: Tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, phản ánh chính xác, kịp thời, toàn
diện các hoạt động chính trị - xã hội, tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
chú trọng tuyên truyền gương người tốt, việc tốt. Đẩy nhanh tiến độ các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin của các ngành, lĩnh vực hướng tới chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số.
3.6. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính; nâng cao chất lượng xây dựng và hoạt động của các cấp chính
quyền; tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành
chính đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đảm bảo tiến độ nâng cấp đơn vị
hành chính cấp huyện theo đúng kế hoạch.
3.7. Tăng cường công tác
tư pháp, chú trọng
tổ chức thi hành pháp luật, các vấn đề liên quan đến cải cách hành chính, cải
cách tư pháp. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước và phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp
luật một cách toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở.
3.8. Nâng
cao chất lượng công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng, tiêu cực: Đảm bảo tiến
độ kế hoạch thanh tra, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, thực
hiện nghiêm túc, dứt điểm các quyết định, kết luận sau
thanh tra, kiểm toán, kiểm tra. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong việc
thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn.
3.9. Tăng cường
quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
- Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường quốc phòng - an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng, duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa
quân đội và công an nhân dân. Quyết liệt đấu tranh, trấn áp, truy nã tội phạm;
đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy
và cứu hộ, cứu nạn.
3.10. Tích
cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng: Chủ động đẩy mạnh triển khai, mở rộng, nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, tranh thủ tối
đa nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Đẩy mạnh quảng bá tiềm năng thế mạnh, nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế,
vốn đầu tư, con người; tạo động lực phát triển toàn diện
các lĩnh vực kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tích cực tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp
nhân dân thực hiện Nghị quyết và giám sát theo quy định của
pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân
dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn
đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm
2023.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
Chính phủ (b/c);
- Các bộ: TC, KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh,
Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|