HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2024/NQ-HĐND
|
Hà Nam, ngày 08
tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Công thương: số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công; số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 sửa đổi, hổ sung một số điều của
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công; số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 2326/TTr-UBND ngày 06 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dự thảo Nghị quyết quy định mức chi hỗ
trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện
theo văn bản được sửa đổi, bổ sung thay thế đó.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam Khoá XIX, Kỳ họp thứ hai mươi (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 08 tháng 11
năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Công Thương;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ ĐB, các ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở: Công thương, Tài chính, Tư pháp;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hoàng
|
QUY ĐỊNH
MỨC
CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Nghị quyết số: 17/2024/NQ-HĐND ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi hỗ trợ hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt động
khuyến công của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh
phí cho hoạt động khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố quản lý và tổ chức thực hiện.
3. Ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo kinh phí
cho hoạt động khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản
lý và tổ chức thực hiện.
4. Các nguồn tài chính hợp pháp khác do huy động hoặc
do lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của
khuyến công.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng và
điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
2. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm
2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 5. Mức chi hỗ trợ hoạt động
khuyến công địa phương
1. Mức chi chung của hoạt động khuyến công thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công và quy định tại
các văn bản của tỉnh Hà Nam ban hành.
2. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo
quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập
doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ
không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô
hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
5. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ
sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5
lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
6. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ
điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
7. Chi tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí,
bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực
Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu
là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn
sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ
tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thi theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài,
số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và cấp huyện.
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: Đối với cấp tỉnh chi không quá 150 triệu
đồng/lần tổ chức, đối với cấp huyện chi không quá 100 triệu đồng/lần tổ chức.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn (bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và tiền
thưởng): Đạt giải cấp tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm, đạt giải cấp huyện 1,5 triệu
đồng/sản phẩm.
10. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn
hiệu.
11. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
12. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên
truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt
hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
13. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá
50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh; không quá 30 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp
huyện.
14. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
16. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng
không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức
hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
19. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng và Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh
phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20. Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công: Mức
chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ
sở/người/tháng.
21. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại cấp tỉnh và
cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại cấp
tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng
bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng
cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/phòng
trưng bày.
c) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng
cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/phòng
trưng bày.
22. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra các đề án của năm trước; chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu đề án khuyến
công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đơn vị thực hiện nhiệm vụ khuyến công là đơn vị
triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến
công để chi cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; chi khác (nếu
có).
23. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa
bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên
đây./.