HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019;
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG
- AN NINH NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 2489/TTr-UBND ngày 20 tháng
11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Nghị quyết về tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020; Báo
cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019, như sau:
1. Về kết quả
Năm 2019,
Nghị quyết của HĐND tỉnh Hậu Giang thông qua 19 chỉ tiêu chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, ước cả năm có 13 chỉ tiêu vượt kế
hoạch (KH) là: GRDP bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thu nội địa, chỉ số
giá tiêu dùng, kim ngạch xuất nhập, khẩu số lao
động được tạo việc làm, nhóm chỉ tiêu về viễn thông và nhà ở, xã nông thôn mới, tỷ lệ
dân số được cấp nước hợp vệ sinh và nước sạch, tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ nghèo.
Có 05 chỉ tiêu đạt kế hoạch là: dân số trung bình, y tế, nhóm chỉ tiêu về xử lý
chất thải, quốc phòng,
an ninh; còn 01 chỉ tiêu gần đạt là tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có chuyển biến và đạt được những kết
quả quan trọng là:
a) Tăng trưởng kinh tế tiếp tục được duy trì đạt 6,5%,
đặc biệt khu vực I có mức tăng 2,77% (kế hoạch là 2,5%), cơ cấu kinh tế chuyển
dịch khá tích cực. Quy mô nền kinh tế được nâng lên trên 33.000 tỷ đồng, tương
đương 1,426 tỷ USD (tăng 9,2% so cùng kỳ), GRDP bình quân đầu người đạt 45
triệu đồng, tăng 15,6% so với cùng kỳ (tăng 6,1 triệu đồng/người); đời sống
Nhân dân tiếp tục được cải thiện.
b) Lĩnh vực nông nghiệp được chú trọng theo hướng tiếp
tục nhân rộng các mô hình liên kết có hiệu quả, gắn với ứng phó với biến đổi
khí hậu. Tái cơ cấu trong nông nghiệp bước
đầu đã phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hiệu quả kém sang các loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được các địa
phương tập trung thực hiện vượt kế hoạch,
bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
c) Lĩnh vực
công nghiệp tăng khá, nhất là công nghiệp chế biến, số lượng doanh nghiệp
và quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp
tăng dần; tỉnh đã nỗ lực thực hiện nhiều
giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, thu ngân sách đạt khá, thương mại, dịch vụ tăng ổn định; đầu tư công tiếp tục được tái cơ cấu theo chiều sâu. Công tác phát
triển đô thị có bước chuyển biến tích cực, số lượng dự án đầu tư phát triển đô
thị tăng nhanh.
d) Các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội, y tế, văn hóa, giáo dục, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu được đặc biệt quan tâm và đạt những kết quả tích cực.
đ) Công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được các cơ quan, đơn vị thực
hiện có hiệu quả, nhất là việc phối hợp giải quyết các vụ việc khiếu kiện đông
người, kéo dài, phức tạp. Tình hình an
ninh chính trị và trật tự xã hội được bảo đảm, số vụ tội phạm và tai nạn giao thông giảm so với cùng kỳ, công tác cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền và đấu tranh phòng, chống tham nhũng được
chú trọng.
2. Một số vấn đề tồn tại và khó khăn
a) Tăng trưởng
kinh tế chưa đạt theo kế hoạch đề ra là 7,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ tăng
trưởng thấp hơn kế hoạch đề ra, chất lượng khu vực dịch vụ chậm được cải thiện; lĩnh vực du
lịch nông nghiệp và sinh thái chậm phát triển.
b) Sản xuất
nông nghiệp theo hướng công nghệ cao còn yếu, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp còn rất ít, nên chưa tạo được môi trường liên kết ổn định
giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp
còn thấp.
c) Chất lượng dịch vụ y tế chưa
đáp ứng nhu cầu của Nhân dân. Vấn đề vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn còn
diễn ra gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
d) Chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp so yêu cầu phát triển chung, nguồn lao động có tay nghề
cao chưa đáp ứng được cho nhu cầu của doanh nghiệp trong tỉnh. Nguồn nhân lực
công nghệ thông tin trong phục vụ nhiệm vụ cải cách hành chính và phát triển
kinh tế - xã hội còn hạn chế.
đ) Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh còn thấp, đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn. Tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội ở một số địa
bàn còn phức tạp.
Điều 2.
Hội đồng
nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 với những nội dung như
sau:
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phấn đấu năm 2020 đạt
tốc độ tăng trưởng GRDP khoảng 7%. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát
triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội; bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên
chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; giữ vững quốc phòng - an
ninh; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020
a) Lĩnh
vực kinh tế:
(1) Tốc độ
tăng trưởng kinh tế GRDP tăng 7%, trong đó, khu vực I tăng 2,7%, khu vực II
tăng 11,53%, khu vực III tăng 6,64%.
(2) GRDP
bình quân đầu người đạt 49 triệu đồng/người, tương đương 2.112 USD.
(3) Cơ cấu
kinh tế giữa 3 khu vực I, II, III là 24,6% - 30,5% - 44,9%.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 20.700 tỷ đồng.
(5) Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn 7.697
tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 3.241 tỷ đồng. Tổng chi 6.852 tỷ đồng, trong
đó, chi đầu tư phát triển 2.566 tỷ đồng.
(6) Kim ngạch xuất nhập khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 1.044 triệu USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại
tệ 770 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu 274 triệu USD.
(7) Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân dưới 7%.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
(8) Dân số trung bình 734.747 người; tỷ lệ
tăng dân số trung bình 1,7%o, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5
%o.
(9) Giảm tỷ lệ
hộ nghèo trên 2%/năm.
(10) Số lao
động được tạo việc làm mới là 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 57,68%;
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,2%; tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực nông thôn còn 1,4%;
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 95% so với số
người phải tham gia; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm thất nghiệp 95% so với
số người phải tham gia.
(11) Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 80% tổng số trường; số sinh viên trên
10.000 người dân là 200 sinh viên.
(12) Tỷ lệ
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
dưới 11,9%, số bác sĩ trên 10.000 người
dân là 8 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 32 giường, tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 90,21%.
(13) Số thuê bao điện thoại/100 dân là 70
điện thoại; số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 10 thuê bao;
diện tích nhà ở bình quân/người 24,12 m2.
(14) Xây dựng công nhận mới 03 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã
nông thôn mới lên 32/53 xã, đạt 60,3% tổng số xã, các xã còn lại đạt trên
12 tiêu chí. Công nhận mới 03 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
c) Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững:
(15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 3%.
(16) Tỷ lệ dân số nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 97%; tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước
sạch 95%.
(17) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị
86%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 82%; tỷ lệ khu,
cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt chuẩn 70%.
d) Lĩnh vực quốc phòng - an ninh:
(18) Xây dựng
lực lượng quân sự, công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ đạt đúng theo quy định của Quân khu. Hoàn thành tốt công
tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an
ninh và công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.
(19) Đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư
pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
a) Về kinh
tế
- Tập
trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết
khó khăn cho doanh nghiệp. Chủ động giải
quyết nhanh về các thủ tục liên quan đến các dự án của nhà đầu tư khi được cấp
thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư. Tăng cường sự công khai, minh mạch trong giải quyết các
công việc cho các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp.
- Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp theo chiều sâu, tạo
điều kiện cho kinh tế tư nhân, hộ cá thể phát triển. Thực hiện sơ kết đánh giá hiệu quả các Đề án: nâng
cao chất lượng hoạt động của hợp
tác xã; chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh; phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản chất lượng
cao; phát triển trạm bơm điện; hoàn
thiện chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Vận dụng
linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động tối đa các nguồn vốn thuộc mọi
thành phần kinh tế cho đầu tư phát
triển. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư
công theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020; phát huy hiệu quả vốn đầu
tư.
- Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,
nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tích cực tiếp cận những cơ hội do cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 mang lại. Nhân
rộng các mô hình, dự án khoa học - công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực
nông nghiệp. Rà soát bổ sung những giải
pháp thực hiện các chương trình, đề án lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp,
đầu tư công, kế hoạch khởi nghiệp, hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác,
cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, phù
hợp với nhu cầu phát triển của địa phương. Nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ chức tín dụng, tiếp
tục triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đảm bảo nợ xấu ở
mức an toàn.
- Thu hút đầu
tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản
có lợi thế cạnh tranh và phát triển một số hàng tiêu dùng có khả năng tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển điện mặt trời.
- Tiếp tục
xây dựng, nâng chất các tiêu chí đô thị của thành phố Vị Thanh, đạt tiêu chuẩn
đô thị loại II; thị xã Long Mỹ đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Thị xã Ngã 7 đạt
các tiêu chí trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Rà soát, xây dựng, nâng chất
các tiêu chí đô thị cho các trung tâm xã có khả năng đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V, triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững và
phát triển đô thị tăng trưởng xanh tỉnh Hậu Giang đến năm 2030.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, liên kết
vùng, kết nối cung cầu nhằm đưa các sản phẩm chủ lực. Tăng cường kêu gọi đầu tư các chợ đầu mối nông sản; hệ thống
chợ, siêu thị mini, điểm bán hàng Việt tại các Khu - Cụm Công nghiệp.
- Quản lý
chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Triển khai nhanh kế hoạch chuyển đổi các đơn
vị sự nghiệp sang công ty cổ phần.
b) Về văn
hóa - xã hội, an sinh xã hội
- Tập trung
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế
chuyên sâu, kỹ thuật cao; hiện đại hóa và kết hợp chặt chẽ giữa y học cổ truyền
và y học hiện đại, giữa phòng bệnh và chữa bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi đồng thời với đẩy mạnh quản lý hành
nghề y dược tư nhân; tăng cường các
giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số -
kế hoạch hóa gia đình, chú trọng
công tác y tế dự phòng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các đối
tượng mua thẻ bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 90,2%. Giám
sát chặt chẽ chi phí khám chữa bệnh, chống lạm dụng, trục lợi, đảm bảo quyền lợi
cho người tham gia, đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia gắn liền với việc thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới về lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Nhân
rộng các mô hình, dự án khoa học - công nghệ, chú trọng vào lĩnh vực
nông nghiệp.
- Tiếp tục
củng cố, nâng chất và phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông gắn với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới và
phường, thị trấn văn minh đô thị. Chú trọng và nâng cao chất lượng các
chương trình nghệ thuật, tác phẩm, sản phẩm văn hóa nghệ thuật.
- Tăng cường
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Triển
khai thực hiện Chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch thành phố Hồ
Chí Minh và 13 tỉnh, thành đồng bằng sông Cửu Long và Cụm liên kết hợp tác phát triển du lịch phía Tây đồng bằng
sông Cửu Long. Xây dựng Chương
trình phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch cộng đồng, nhân rộng các mô
hình hiện có.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông tăng
cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới khu vực
nông thôn, phục vụ phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao dân trí. Nâng
cao chất lượng vùng phủ sóng và đa dạng hoá dịch vụ gia tăng.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo
trợ xã hội và “Đền ơn - đáp nghĩa”. Tăng nhanh tỷ lệ dân số được tham gia các
loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động.
- Tiếp tục
đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục nghề nghiệp, giải quyết
việc làm. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong xuất khẩu lao động.
- Tập trung mọi
giải pháp nâng cao chất lượng giảm nghèo, phát động sâu rộng phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa” trong toàn xã hội. Tổ chức
thực hiện hiệu quả các chính sách bảo trợ xã hội.
- Thực hiện
tốt việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn, nhất là rác thải y tế. Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các dự án nước sạch, trạm xử lý nước thải, nhất là tại
các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư. Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây
ô nhiễm. Chủ động nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế tác động xấu của thiên
tai, biến đổi khí hậu, sạt lở.... cập
nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, tiếp tục triển khai lồng
ghép thực hiện Nghị quyết số 120-NQ/CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ
về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Về xây dựng
hệ thống chính quyền
- Tập
trung cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đơn giản hóa,
giảm thủ tục hành chính, cải thiện chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh; chỉ số hài lòng của người
dân.
- Tập trung
hoàn thiện tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, chất lượng
hoạt động của hệ thống chính quyền; chấn chỉnh phong cách lề lối làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
tuyên truyền giáo dục pháp luật. Đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.
- Tập
trung giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo; tổ chức tốt công tác đối thoại;
góp phần giữ vững ổn định chính trị và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Phấn
đấu giải quyết đạt từ 90% trở lên số đơn thuộc thẩm quyền; chú trọng việc tổ chức
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật.
d) Về
quốc phòng, an ninh
- Tăng cường công tác xây dựng lực lượng vũ trang
trong sạch, vững mạnh, chủ động xử lý các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch. Gắn kết phát triển kinh tế với quốc phòng,
an ninh.
- Đảm bảo
an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội; chủ động tấn công mạnh các loại tội phạm, quyết tâm kiềm chế,
kéo giảm tội phạm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, nhất là các loại tội phạm
gây bức xúc trong quần chúng Nhân dân.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo
quy định.
Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày
06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2019./.
Nơi
nhận:
- VPQH;
VPCP;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Tạo
|