HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/2015/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 213/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 159/BC-HĐND ngày 04 tháng 12
năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tán thành Tờ trình số 213/TTr-UBND ngày 03 tháng
12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05
năm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015, phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 do Ủy ban nhân
dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành và nhấn mạnh một số
vấn đề cần tập trung thực hiện như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
2011 - 2015
1. Kết quả đạt
được
Qua 05 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội trong bối cảnh có nhiều
khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng
của lạm phát, suy giảm kinh tế, dịch bệnh,... nhưng với sự nỗ lực phấn
đấu của các ngành,
các cấp, sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện đạt được những kết quả khá toàn diện trên các
lĩnh vực, duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức khá
cao so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) bình quân đạt 10,35%/năm. Huy động
được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển; khai thác, phát huy tốt hơn một số lĩnh
vực có tiềm năng, lợi thế, nhất là nông nghiệp, thủy sản. Thực hiện các khâu đột phá chiến lược đạt
được một số kết quả tích
cực, nhất là xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có một số công trình trọng điểm, then
chốt tạo động lực phát triển. Lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện và
có nhiều tiến bộ, chính sách an sinh xã hội, chính sách đối
với người có công được quan tâm thực hiện khá
tốt. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; chủ quyền, biên giới quốc gia được giữ vững. Công tác đối ngoại được mở rộng.
Đối chiếu với các
chỉ tiêu kế hoạch 05
năm (2011 - 2015), có 04 chỉ tiêu vượt, 11 chỉ tiêu đạt, 02 chỉ tiêu xấp xỉ đạt, 10 chỉ
tiêu không đạt.
2. Khó khăn hạn
chế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
chưa đạt kế hoạch, chưa bền vững và tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh; cơ cấu
kinh tế của tỉnh chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản còn
khá cao. Một số chỉ tiêu quan trọng như: Nuôi
tôm công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, xây dựng nông thôn mới, huy động vốn đầu tư chưa đạt kế hoạch.
Đầu tư khai thác, phát triển các tiềm năng, lợi thế về du lịch, công nghiệp chế biến,
kinh tế biển chưa tương xứng;
thu hút nhà đầu tư lớn và đầu tư nước
ngoài còn hạn chế; kết cấu hạ tầng thiếu
đồng bộ; biến đổi
khí hậu và nước biển dâng
đã tác động, ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống Nhân dân; một số nơi môi trường sinh thái bị xâm hại, ảnh
hưởng đến phát triển bền vững. Đời
sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực chuyển biến
chưa nhiều; một số hạn chế, yếu kém ở lĩnh
vực khoa học và công nghệ, văn hóa, y tế,
giáo dục, bảo vệ
môi trường chậm khắc phục.
Tình hình an ninh biên giới, biển
đảo, tội phạm, và
tranh chấp khiếu kiện từng lúc còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định
chính trị - xã hội.
3. Nguyên
nhân khó khăn hạn chế
Những hạn chế, yếu kém trên, có nguyên nhân khách quan nhưng
nguyên nhân chủ quan chủ yếu là: Năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, sự phối hợp của các cấp, các ngành có lúc, có nơi còn hạn chế, thiếu chặt chẽ, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn
cho cơ sở. Huy động, bố trí
nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu cho từng mục
tiêu, chương trình phát triển. Việc cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền một số nơi còn
hạn chế, thiếu quyết liệt. Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng,
bố trí cán bộ ở các ngành, các cấp có mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhất là những ngành mũi nhọn, địa bàn
quan trọng.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 5 NĂM (2016 - 2020)
Để thực
hiện các mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu 05 năm (2016 -
2020), cần tập trung thực hiện một số vấn đề như sau:
1. Mục tiêu
tổng quát
Huy động mọi nguồn lực khai
thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh;
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triến kinh tế biển, gắn với bảo vệ chủ quyền biển,
đảo; trong đó ưu tiên phát triển
các ngành dịch vụ, du lịch và công nghiệp có lợi thế. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
đồng bộ, kết nối với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long tạo
điều kiện liên kết phát
huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh tế như: Tập
trung phát triển các đô thị lớn
làm động lực thúc đẩy
phát triển các vùng, trong đó chú trọng phát triển các đô thị:
Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương và Phú Quốc. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tạo
môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển các thành phần kinh tế. Phát
triển văn hóa - xã hội, gắn với bảo vệ
môi trường và nâng cao đời sống
Nhân dân. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định
chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu
tổng quát nêu trên, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05
năm (2016 - 2020), phấn đấu đạt các
mục tiêu chủ yếu
sau đây:
a) Các chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8,5%/năm trở lên. Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế
đạt: Nông - lâm - thủy sản chiếm
36,3%, công nghiệp - xây dựng 23,4%, dịch vụ
40,3%; GRDP bình quân đầu người 3.000 USD trở lên (theo giá
hiện hành). Tổng sản
lượng lương thực đạt 05 triệu tấn trở lên;
tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản
755.505 tấn, trong đó tôm nuôi 80.000
tấn. Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng bình quân 12%/năm;
tổng kim ngạch xuất khẩu 01 tỷ USD.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình
quân 15%/năm. Phấn đấu đường giao thông nông thôn ấp, liên ấp 80% được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%; phấn đấu có 50% số xã và thêm 02 huyện đạt
tiêu chí nông thôn mới. Thu ngân sách gấp 02 lần trở lên
so với năm 2015; huy động vốn
đầu tư toàn xã hội khoảng
255.000 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
Tỷ lệ huy
động học sinh từ 06 -
14 tuổi đến trường đạt trên 96%/năm;
hoàn thành phổ cập mầm non
cho trẻ 05 tuổi vào năm
2016. Giải quyết việc làm
từ 35.000 - 40.000
lượt lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó lao động có bằng cấp hoặc chứng chỉ nghề đạt 50%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1 - 1,5%/năm; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên
80%; tỷ lệ hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt
90%; tỷ lệ che phủ rừng nâng lên 12%. Các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn; xử lý chất thải nguy hại
đạt 75%, nước thải, chất thải y tế đạt
95% - 100%.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Hội đồng nhân dân tán thành các giải pháp
thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra và nhấn mạnh một số giải pháp
chủ yếu sau:
1. Phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai
thực hiện tốt
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với nâng
cao giá trị, xây dựng thương
hiệu sản phẩm. Tập
trung phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế; gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, thị trường
tiêu thụ, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Hình
thành vùng sản xuất lúa quy mô tập trung,
chuyên canh chất lượng cao theo mô hình cánh đồng lớn. Đẩy
mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng tập trung; khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; tăng cường quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng,
các vườn quốc gia và rừng
phòng hộ ven biển.
Ưu tiên đầu tư xây dựng,
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, cống,
đê sông, đê biển, điện phục vụ sản xuất và ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, nâng
cao năng suất, chất lượng,
giảm giá thành, công nghệ bảo quản sau
thu hoạch; khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết giữa hộ
gia đình với các tổ chức kinh tế hợp tác, doanh nghiệp theo chuỗi giá
trị từ sản xuất
đến chế biến,
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản.
Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển,
đảo, trong đó chú trọng phát triển các
lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tập trung phát triển mạnh
công nghiệp chế biến nông thủy sản, công nghiệp cơ khí phục
vụ nông nghiệp, nông thôn; chú trọng phát triển công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp cơ khí đóng, sửa chữa tàu, chế biến thực phẩm, vật liệu mới. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào 02 khu công nghiệp: Thạnh Lộc - Châu Thành, Thuận Yên - Hà Tiên và đầu tư phát triển khu công nghiệp Xẻo Rô -
An Biên; hình thành các cụm công nghiệp: Vĩnh Hòa Hưng Nam, Lình Huỳnh, Bắc Vĩnh Hiệp, Hà Giang và một số cụm công
nghiệp ở những
nơi có điều kiện.
Tập trung phát triển du lịch từng bước
trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh. Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng 04 vùng du lịch trọng điểm:
Phú Quốc, Hà Tiên - Kiên Lương, Rạch Giá và vùng phụ cận Hòn Đất -
Kiên Hải, U Minh Thượng.
Phát triển đa dạng các ngành thương mại, dịch vụ phục vụ khai
thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác
xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường xuất khẩu, gắn với xây
dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh
như: Lúa gạo, hải sản,...
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị ở các
khu đô thị, huyện, chợ xã;
tiếp tục đầu tư xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Hà
Tiên, Cửa khẩu quốc gia Giang Thành.
Tập trung đầu tư
xây dựng đồng bộ, từng bước
hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, du lịch, cảng biển, hạ tầng khu
công nghiệp, điện, cấp
nước..., tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt
Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh 2016 -
2020.
2. Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện
ba đột phá chiến lược, trong đó tập trung: Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển; xây dựng,
phát triển huyện đảo Phú Quốc theo mô hình đặc khu kinh tế để trở thành động lực phát triển của tỉnh; tranh thủ mọi nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ.
3. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo theo Nghị quyết
Trung ương 8 (khóa XI). Phấn đấu đến năm 2020 giáo dục - đào tạo của tỉnh
đạt mức khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và trên mức bình quân
chung cả nước. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và
phát triển giáo dục đào tạo; chú trọng
đào tạo và thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao vào các ngành nghề có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh;
đào tạo cán bộ trẻ dự nguồn bổ sung
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Chú trọng phát triển khoa học -
công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội; tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ
môi trường, biến đổi khí hậu và nước
biển dâng. Chăm lo
phát triển văn hóa và xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; tổ chức thành công Năm Du lịch Quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng bằng sông
Cửu Long do tỉnh
đăng cai, đây là cơ hội và thời cơ thuận lợi để thúc đẩy du lịch phát triển và phát triển bền vững. Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân
dân; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân. Quan tâm giải quyết việc làm,
giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Triển khai
thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo.
4. Tiếp tục xây
dựng, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; thế trận quốc
phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân. Chủ động ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại
âm mưu “Diễn biến hòa
bình” của các thế lực
thù địch. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao; thực hiện đồng
bộ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và kiềm chế tai nạn giao
thông. Thực hiện và bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan
trọng diễn ra tại tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động
quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, mở rộng hoạt
động kinh tế đối ngoại nhằm thu hút đầu tư, thương mại, du lịch, mở rộng thị
trường xuất khẩu, hợp tác
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân; đề cao trách nhiệm của đại
biểu Hội đồng nhân dân trong các hoạt động có liên
quan. Chỉ đạo cụ thể hóa và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp để sớm đi
vào cuộc sống. Tiếp tục kiện toàn
tổ chức bộ máy chính quyền các cấp. Mở rộng và đổi
mới hình thức thi tuyển các chức danh lãnh đạo quản lý
các cấp, bảo đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, tiếp tục rà
soát, giảm và loại bỏ các thủ tục gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp, nhất là ở các
lĩnh vực đầu tư, đất đai,
xây dựng, nhà ở, y tế, giáo
dục, lao động, bảo hiểm. Chỉ
đạo tổ chức tốt công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong tự kiểm tra,
giám sát, phát hiện kịp thời
và ngăn chặn sai phạm. Tiếp tục rà
soát, bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách bảo đảm
chặt chẽ, công khai, minh bạch.
Điều 2. Thời gian thực hiện
Nghị quyết này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng
nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng
nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện nghị quyết này.
Các cơ quan Nhà
nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt
trận vận động Nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện
thắng lợi nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2015.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- UBND cấp huyện;
- Lãnh đạo VP, các Phòng, CVNC;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Tuyết Em
|