HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2021/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 17
tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ
08/2019/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHÍNH
SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2020
- 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
ngày 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 91 /TTr-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2020-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 -
2025 (viết tắt là Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND) như sau:
1. Sửa đổi
khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Dự án đầu tư được hưởng
chính sách hỗ trợ đầu tư là các dự án có đủ các điều kiện theo quy định, thuộc
danh mục dự án khuyến khích đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
a) Trường hợp dự án thuộc đối
tượng phải phê duyệt chủ trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thời điểm tính được hưởng chính sách
hỗ trợ đầu tư là sau ngày Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành;
trường hợp dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành, trong quyết định có quy định tiến độ đầu
tư thì các hạng mục, công trình có thời gian thực hiện đầu tư ghi trong quyết định
sau ngày Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND có hiệu lực thi hành được hưởng các
chính sách hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND và Nghị quyết này.
b) Trường hợp dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải phê duyệt chủ trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thời điểm tính được hưởng
chính sách hỗ trợ đầu tư theo khối lượng công việc thực hiện dự án hoàn thành,
được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu sau ngày Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND có
hiệu lực thi hành.
c) Đối với các chính sách hỗ trợ
khác không phải là hỗ trợ đầu tư thì được hưởng các chính sách hỗ trợ khi đáp ứng
các điều kiện quy định hỗ trợ và các nội dung đề xuất hỗ trợ phải được thực hiện
sau ngày Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành.”
2. Sửa đổi
Điều 4 như sau:
“Điều 4. Danh mục dự án nông
nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư
1. Dự án nông nghiệp đặc biệt
ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục quy định tại mục I Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị quyết này thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu
tư là dự án thuộc danh mục quy định tại mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
quyết này thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.”
3. Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:
“b) Nhà đầu tư có dự án sản
xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị
kinh tế cao (theo các quyết định công nhận giống cây trồng, vật nuôi mới hằng
năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), khi đưa vào sản xuất trong
cùng điều kiện sản xuất mà có năng suất, chất lượng cao, mang lại thu nhập cao
hơn so với cây trồng, vật nuôi khác trên cùng địa bàn được hỗ trợ 70% kinh phí
đầu tư, nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án, để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị
và xử lý môi trường.”
4. Sửa đổi
điểm c khoản 2 Điều 7 như sau: “c) Dự án trồng cây hằng năm từ
02 ha trở lên, nếu trồng trong nhà kính, nha mang, nhà lưới có quy mô từ 1.000
m2 trở lên; cây công nghiệp dai ngay, cây lâu năm, trồng rừng các loại
cây nhóm I, nhóm II, cây gỗ lớn từ 03 ha trở lên; trồng rừng sản xuất từ 05 ha
trở lên; trồng cây dược liệu từ 01 ha trở lên.”
5. Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Các dự án đầu tư chế
biến nông sản phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít
nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu (căn cứ theo giá thị trường
tại thời điểm nghiệm thu dự án) và công suất thiết kế của dây chuyền, thiết bị,
máy móc chế biến nông sản tối thiểu đạt 03 tấn/ngày. Cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung với công suất tối thiểu là 20 con trâu, bò, ngựa/ngày hoặc 50
con lợn/ngày hoặc 500 con gia cầm/ngày.”
6. Sửa đổi
điểm a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Mỗi hợp tác xã được hỗ
trợ 01 (một) lần kinh phí để thuê lao động là trí thức trẻ có trình độ đào tạo
từ cao đẳng trở lên về làm việc tại hợp tác xã; mức hỗ trợ hằng tháng bằng 1,5
lần mức lương tối thiểu vùng/người tại địa bàn tri thức trẻ làm việc; số lượng
tối đa 02 lao động/01 hợp tác xã; thời gian hỗ trợ tối đa 03 năm.”
7. Bổ sung
Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:
“Điều 12a. Hỗ trợ đầu tư
các dự án đầu tư phát triển sản phẩm theo Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) tỉnh Lạng Sơn:
1. Dự án đầu tư phát triển sản
phẩm theo Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Lạng Sơn có sản phẩm
thuộc danh mục dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư theo quy
định tại Nghị quyết này, đáp ứng các nguyên tắc và điều kiện thì được hưởng các
hỗ trợ theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 12 của Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND .
2. Các chủ thể có sản phẩm OCOP
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được hưởng hỗ trợ phát triển thương hiệu,
mở rộng thị trường theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND .
3. Thưởng cho các chủ thể tham
gia Chương trình OCOP có sản phẩm được đánh giá, phân hạng sản phẩm:
a) Sản phẩm đạt hạng 5 sao: thưởng
20 triệu đồng/sản phẩm. b) Sản phẩm đạt hạng 4 sao: thưởng 10 triệu đồng/sản phẩm.
c) Sản phẩm đạt hạng 3 sao: thưởng 05 triệu đồng/sản phẩm.
8. Bổ sung
điểm d khoản 1 Điều 13 như sau:
“d) Đối tượng được thưởng theo
quy định tại khoản 3 Điều 12a, thực hiện chi trả hỗ trợ sau khi sản phẩm được cấp
Giấy chứng nhận.”
9.
Thay thế phụ lục danh mục dự án khuyến khích đầu tư
trong nông nghiệp và nông thôn ban hành kèm theo kèm theo Nghị quyết số
08/2019/NQ- HĐND bằng Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2.
Các dự án thuộc đối tượng đã được phê duyệt hỗ trợ
theo quy định tại Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND thì tiếp tục được hưởng chính
sách theo quyết định đa phê duyệt; các dự án đầu tư hoặc các sản phẩm OCOP thuộc
đối tượng hỗ trợ, đủ điều kiện thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 3.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 17 tháng 7 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- C, PCVP, các phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn; Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn; Đài PTTH
tỉnh;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Thị Hậu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TƯ TRONG NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG THÔN
(Kèm theo Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh)
I. Danh mục dự án đặc biệt
ưu đãi đầu tư
Danh mục dự án đầu tư vào các sản
phẩm chủ lực của tỉnh (bao gồm cả nuôi, trồng và chế biến):
1. Nhóm sản phẩm lâm nghiệp, dược
liệu: Hồi, gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ, nhựa thông, quế, sở, chè, dược liệu,
đào (làm cảnh, lấy quả);
2. Nhóm sản phẩm chăn nuôi: Lợn,
trâu, bò, ngựa bạch, gia cầm, thủy sản (nước ngọt);
3. Nhóm sản phẩm nông nghiệp:
Na, rau, ớt, khoai lang, đỗ tương, lạc, ngô, thạch đen, hồng (Vành khuyên, Bảo
lâm), cây có múi (bưởi, cam, quýt).
II. Danh mục dự án ưu đãi đầu
tư
1. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản, chế biến lâm sản ngoài gỗ (Ngoài danh mục tại Mục I).
2. Sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản, phát triển giống
cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao.
3. Đầu tư nghiên cứu, sản xuất
sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.
4. Sản xuất, chế biến thức ăn
chăn nuôi, thủy sản.
5. Xây dựng, phát triển vùng
nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến./.