Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 130/NQ-HĐND 2022 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Khánh Hòa 2023

Số hiệu: 130/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Trần Mạnh Dũng
Ngày ban hành: 08/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 08 tháng 12 năm 2022

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cLuật Sửa đổi, bsung một sđiều của Luật Tchức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;

Xét Tờ trình số 12076/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của y ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 219/BC-BKTNS ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo vviệc giải trình, tiếp thu ý kiến thm tra số 335/BC-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của y ban nhân dân tnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đng nhân dân tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

- Đẩy nhanh việc tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và tích cực mời gọi, thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào Khánh Hòa nhằm tranh thủ tối đa các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa theo Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, trọng tâm là đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chịu đựng của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế số. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhằm khai thông các nguồn lực cho phát triển; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023

1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước tăng 8,7%,

- GRDP bình quân đầu người ước đạt 84,8 triệu đồng/người.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.750 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước ước đạt 15.445 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.985 tỷ đồng, thu nội địa đạt 13.460 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 71.300 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2022.

2. Các chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận nghèo đa chiều 2022- 2025) ước đạt 0,56%.

- Số lao động có việc làm tăng thêm trong năm khoảng 11.500 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 83%, trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 28,8%.

- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 36 giường/một vạn dân (trong đó 33 giường bệnh công lập); số bác sĩ trên một vạn dân ước đạt 11,5 bác sĩ/một vạn dân (trong đó 9,5 bác sĩ công lập).

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi ước đạt dưới 8,5%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 94%.

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện) ước đạt 33,09%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp ước đạt 25,66%.

- Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 63%.

- Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 66/92 xã (tỷ lệ 71,74%); thêm 12 xã nông thôn mới nâng cao, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lên 24/92 xã (tỷ lệ 26,08%), có 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

3. Các chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 46,3%.

- Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ước đạt 90%.

- Tỷ lệ xử lý chất thải y tế (nước thải, chất thải rắn) đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ước đạt 85%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ước đạt 99,7%.

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị ước đạt 92%.

Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2023

1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch

Hoàn thành và tổ chức triển khai có hiệu quả các quy hoạch quan trọng của tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt như: Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Vân Phong đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung khu đô thị mới Cam Lâm đến năm 2045. Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm soát thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch được phê duyệt; tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý hoạt động xây dựng. Thực hiện rà soát, điều chỉnh và phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng (đô thị) trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Phê duyệt điều chỉnh và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ chính trị

Tiếp tục triển khai đồng bộ các gii pháp, nhiệm vụ tại Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các nội dung đề ra tại Kế hoạch số 6524/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thc hiện Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa nhằm tranh thủ tối đa các cơ chế, chính sách đặc thù, nhất là thu hút các nhà đầu tư chiến lược.

3. Đẩy mạnh công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư và tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh

- Triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào các khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh; tích cực mời gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào lấp đầy các khu, cụm công nghiệp hiện có và đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Khẩn trương ban hành danh mục các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư ngoài ngân sách tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, nhất là danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn 2022-2025 theo Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội để thu hút đầu tư, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, góp phần sớm hiện thực hóa mục tiêu Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030 theo Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh xã hội hoá để huy động nguồn lực đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế... Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh; ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý đối với dự án đầu tư ngoài ngân sách do doanh nghiệp đề xuất. Xây dựng và thực hiện nghiêm cơ chế giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác đối thoại với doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án ngoài ngân sách nhằm khơi thông và huy động kịp thời, hiệu quả các nguồn lực lớn trong, ngoài nước đhiện thực hóa các quy hoạch của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ quy định về công khai, minh bạch về các nội dung: danh mục dự án, công trình đầu tư; các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu, chi ngân sách địa phương và các nội dung về chế độ, chính sách của người dân. Chủ động cung cấp đầy đủ thông tin về cơ chế, chính sách và hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận và thực hiện thuận lợi.

- Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công; tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính thực chất, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để thúc đẩy thu hút đầu tư mạnh mẽ và hiệu quả hơn.

4. Về thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023

- Tổ chức rà soát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh hợp lý kế hoạch đầu tư công năm 2023 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; kiên quyết thực hiện việc cắt giảm các dự án chưa cấp bách, chưa thật sự cần thiết để điều chuyển và tập trung vốn thực hiện các dự án trọng điểm; cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, không manh mún, dàn tri. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư danh mục dự án đầu tư công trọng điểm đưa vào kế hoạch đầu tư công (bổ sung) giai đoạn 2022-2025, đnh hướng đến năm 2030.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm người đứng đầu, xem đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm, phấn đấu giải ngân hết số vốn được giao trong năm 2023, không đphát sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí nguồn lực. Tập trung chỉ đạo đôn đốc, quyết liệt đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh, nhất là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, công tác giải phóng mặt bằng để phục vụ thi công Dự án đường bộ cao tốc Vân Phong - Nha Trang và cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột. Đồng thời, quan tâm sinh kế, tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án; phát triển nhà ở xã hội và triển khai thí điểm mô hình bố trí tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án bằng nhà ở xã hội.

- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý dự án, quản lý đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh nhằm đáp ứng được yêu cầu về tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; thành lập Quỹ phát triển đất của tnh để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư công.

5. Triển khai đồng bộ, hiệu qucác giải pháp để bsung khai thác nguồn thu

- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch huy động, khai thác, sử dụng nguồn thu từ đất đai (thu tin sử dụng đt, đu giá quyền sử dụng đất, truy thu tiền thuê đất của các dự án) đưu tiên đầu tư, xây dựng các dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, vùng công nghiệp mang tính kết nối, tạo động lc; các công trình văn hóa - xã hội ln (bảo tàng, khu thể thao, bệnh viện...); các chương trình phục vụ mục tiêu phát triển bền vững; chuyển đi số, gắn với việc tạo lập cơ sở htầng nền tảng của đô thị trực thuộc Trung ương theo quy định.

- Chủ động, tích cực khai thác các nguồn thu còn dư địa, nguồn thu mới phát sinh từ các dự án đphấn đấu thu ngân sách năm 2023 vượt chtiêu đề ra. Ưu tiên bố trí kinh phí để chi đầu tư phát triển, công tác phòng, chống dịch COVID-19 và các nhiệm vụ bo đảm an sinh xã hội. Đối với các khoản chi từ nguồn tăng thu ngân sách do Nghị quyết số 55/2022/QH15 mang lại phi bảo đảm sdụng hiệu quả, đúng mục đích, trong đó tập trung đầu tư các công trình trọng đim.

6. Về công tác phòng, chng dịch COVID-19 và đảm bảo chăm sóc y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân

- Tập trung phòng chống, kiểm soát dịch bệnh; tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chđộng phương án ứng phó hiệu quả với dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác có thể xảy ra, Triển khai kế hoạch tiêm vắc-xin cho các đối tượng theo đúng quy định; tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tính tự giác của người dân trong phòng, chống dịch COVID-19.

- Hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án; Bệnh viện Đa khoa Yersin Nha Trang và Bệnh viện Ung bướu Khánh Hòa (trong quý I/2023), Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, phát triển y tế ngoài công lập; thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế. Kịp thời giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. Tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng, bảo đảm năng lực khám, chữa bệnh, phòng chống dịch của các cơ sở y tế; không để xảy ra quá tải hệ thống y tế; tăng cường quản lý giá thuốc, chống đầu cơ, tăng giá, tham nhũng, tiêu cực.

7. Đy mạnh cơ cu lại nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế s, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:

Đy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới; đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng thương hiệu nông sản Khánh Hòa. Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thủy hi sản để tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, Triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, góp phần gỡ bỏ “Thẻ vàng” của ủy ban Châu Âu đối với ngành thủy sản Việt Nam. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; đảm bảo an toàn các hồ chứa hiện có, đẩy nhanh xây dựng các hchứa, góp phần bảo đảm an ninh nước ngt trên địa bàn tỉnh.

b) Đối với sản xuất công nghiệp:

- Mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh ca tỉnh như: đóng tàu, chế biến các sản phẩm từ yến sào, cơ khí, chế biến thủy sn,... Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sn chất lượng cao, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xuất khu, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế; ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; công nghiệp vật liệu mới; cơ khí chế tạo chính xác;... Triển khai các dự án có tính động lực, sử dụng công nghệ cao; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu, góp phần gii quyết việc làm.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hiện có như: hạ tầng Khu công nghiệp Ninh Thủy; các Cụm công nghiệp Diên Thọ, Trng É, Ninh Xuân; Nhà máy Nhiệt điện Vân Phong 1;... Thu hút các doanh nghiệp đu tư, sản xuất kinh doanh, p phần giải quyết việc làm và tạo nguồn thu mới, như các nhà máy sn xuất tại CCN Trảng É, Sông Cầu, Diên Thọ.

- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tng KCN, CCN, nhà đầu tư thcấp vào lấp đầy các KCN trên địa bàn tnh và các khu chức năng phát triển công nghiệp trong KKT Vân Phong: kêu gọi đầu tư lấp đầy KCN Suối Dầu, KCN Ninh Thủy; xúc tiến đầu tư vào KCN Nam Cam Ranh (350 ha) và các KCN, phân khu công nghiệp khác đang được xem xét đưa vào quy hoạch Khu kinh tế Vân Phong đến năm 2040 định hướng năm 2050, các CCN Tân Lập, CCN Cam Thành Nam, CCN Cam Thịnh Đông.

c) Tăng cường các gii pháp nâng cao doanh thu của ngành du lịch và dịch vụ theo hướng bn vững; trong đó:

- Tchức chuỗi chương trình kích cầu, thu hút khách du lịch cả nội địa và quốc tế (đặc biệt là các thị trường cao cấp như các nước trong khu vực Tây Âu, Bắc Âu, đẩy mạnh khai thác thị trường tim năng như: n Độ, Hàn Quốc); hình thành sự kiện du lịch đặc trưng ca Khánh Hòa, định vị thương hiệu du lịch Khánh Hòa trên trường quốc tế. Thực hiện chuyển đổi số, phát triển du lịch thông minh và ứng dụng công nghệ thông tin trong du lịch. Đẩy mạnh truyền thông, xúc tiến, quảng bá du lịch trên các nền tảng số với các giá trị nổi bật về cảnh quan, văn hóa, di sản,... cùng hàng loạt điểm đến, sản phẩm hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của du khách. Tăng cường hoạt động liên kết phát triển du lịch với các địa phương vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, phát huy hiệu quả chương trình hợp tác liên kết đi vào thực chất, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, thường xuyên kiểm tra, giám sát nhm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về kinh doanh du lịch, góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì và phát trin các ngành dịch vụ có hàm lượng tri thc và công nghệ cao, trong đó chú trọng phát triển dịch vụ logistics. Thúc đẩy tiêu dùng nội địa, tập trung theo dõi, dự báo thị trường kịp thời có những giải pháp ứng phó, bảo đảm ngun cung hàng hóa thiết yếu, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng. Đa dạng hóa thị trường, thúc đy xuất khẩu bền vững; chủ động cập nhật thông tin, theo dõi tình hình thị trường nhu cầu của các đối tác thương mại ln để có phương án hỗ trợ sản xuất, xúc tiến thương mại, khai thác thị trường phù hợp. Phbiến thông tin thị trường và các rào cản kỹ thuật, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khu tại các thị trường mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mi như: Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEF). Tăng cường công tác qun lý các hoạt động thương mại điện tử, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, mua bán hàng hóa thông qua Sàn giao dịch thương mại điện ttỉnh Khánh Hòa. Đy mạnh hình thức mua sắm trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước thay đổi thói quen, hành vi mua sắm của người tiêu dùng theo hướng hiện đại.

d) Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đi mới sáng tạo

Thúc đẩy chuyn đổi số toàn diện, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tập trung triển khai có hiệu quả Chiến lược phát trin Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Ưu tiên nguồn lực triển khai hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 ca Thủ tướng Chính phủ về Đán phát triển ng dụng dữ liệu vdân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đi số quc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu kết ni với cổng dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ người dân, doanh nghiệp. Trin khai các nền tảng hạ tầng, ứng dụng và dịch vụ dùng chung toàn tỉnh (Trung tâm điều hành thông minh IOC, Nn tng LGSP, Kho dữ liệu dùng chung, Nền tng số hóa,...); ưu tiên triển khai các giải pháp, nhiệm vụ chuyển đi số trong 06 lĩnh vực trọng điểm (du lịch và dịch vụ, y tế, giáo dục và đào tạo nghnghiệp, tài nguyên và môi trường, nông nghiệp, giao thông vận tải); phê duyệt và triển khai các đề án xây dựng mô hình đô thị thông minh tại các địa phương Nha Trang, Cam Ranh, Ninh Hòa, Cam Lâm.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khoa học và công ngh. Tập trung chính sách Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia. Htrợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ nhm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh; triển khai các hoạt động xúc tiến công nghệ cho các doanh nghiệp. Xây dựng hoàn thành và triển khai có hiệu quả Đán thành lập trung tâm nghiên cứu quốc gia về công nghệ đại dương.

8. Phát trin văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội

- Tiếp tục quan tâm công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, trong đó chú trọng đến giá trị văn hóa truyền thống; thực hiện xã hội hóa việc tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa; chú trọng đầu tư các công trình văn hóa trọng điểm, các thiết chế văn hóa, thể thao tại cơ sở. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, chú trọng nâng cao chất lượng thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, pháp luật về an sinh xã hội, nhất là các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng do đại dịch COV1D-19, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tạo môi trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em và chính sách thúc đẩy bình đẳng giới vì sự phát triển của phụ nữ.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo; tập trung đu tư cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy và học; tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành giáo dục - y tế trong việc giám sát công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, an toàn thực phẩm, vệ sinh trường học tại các cơ sở giáo dục - đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động ổn định, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế biển và các nhóm ngành du lịch, dịch vụ, công nghiệp - chế biến, nông nghiệp công nghệ cao. Thực hiện đào tạo nghề theo định hướng phát triển kinh tế, xã hội và gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp; củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghnghiệp. Tăng cường gn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững; đy mạnh các chính sách htrợ việc làm, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; phát triển thông tin thị trường lao động và nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm...

- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và công tác giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đẩy mạnh việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; triển khai đầy đủ các chính sách trợ giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo việc thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo. Trin khai có hiệu quả Đán giảm nghèo đối với huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2021-2025, đảm bảo mục tiêu thoát nghèo vào năm 2025 đối với hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh.

9. Hoàn thiện bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở

Tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng và đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; triển khai có hiệu quả Kế hoạch sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2026; thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực, ngành ở những nơi có điều kiện xã hội hóa cao. Tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức lại bộ máy, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm làm cơ sở tinh giản và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng hoàn thành và triển khai Đề án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030 theo quy định của Trung ương.

10. Bảo đảm an ninh quốc phòng; quyết liệt chỉ đạo có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân vững chắc đáp ứng yêu cầu bo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động tấn công trấn áp tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy n; củng cố các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở.

Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung chỉ đạo kiểm tra, xử lý, sớm hoàn thành việc khắc phục các sai phạm theo kết luận của ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ, nhất là những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xử lý các vụ việc, vụ án có liên quan. Tích cực phối hợp với các cơ quan, Bộ, ngành Trung ương để xem xét, có ý kiến giải quyết các vấn đkhó khăn, vướng mc vcơ chế, pháp lý trong tchức thực hiện kết luận của y ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ.

11. Chủ động ứng phó với biến đi khí hậu, phòng chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Nâng cao năng lực dự báo, cnh báo, chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, ứng phó với biến đi khí hậu. Sn sàng cứu hộ, cứu nạn, kiểm tra, kịp thời khắc phục sự cố, hậu quả thiên tai; điều tiết các hồ chứa nước bảo đảm an toàn, hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản trong mùa mưa bão. Chú trọng lồng ghép công tác phòng ngừa thiên tai vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên. Tăng cường quản lý đất đai, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép; kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện xã hội hóa một số dự án trong xlý rác thải tập trung. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá tác động môi trường đặc biệt là đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường của các dự án sau khi hoàn thành đi vào hoạt động; ưu tiên bố trí quỹ đất đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn, hạ tầng kỹ thuật về môi trường theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao y ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2022./.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Mạnh Dũng

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 130/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


733

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.116.183
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!