HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2013/NQ-HĐND
|
Ninh Bình,
ngày 20 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014;
Trên cơ sở xem xét các báo
cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ
quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2013
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế
thế giới và trong nước suy giảm, thời tiết không thuận lợi tác động không nhỏ đến
sản xuất và đời sống nhân dân, song với sự quan tâm của trung ương, sự lãnh đạo
chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh cùng với sự đoàn kết, đồng thuận, nỗ lực phấn đấu của các cấp,
các ngành, các thành phần kinh tế, của cán bộ, quân và dân trong tỉnh, kinh tế
- xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng: Kinh tế tăng trưởng đạt
trên 10%; các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch có bước phát triển; văn
hóa - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo; công tác đối ngoại và hoạt
động xúc tiến đầu tư được quan tâm đẩy mạnh; quốc phòng được tăng cường, an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp có tiến bộ.
Tuy vậy, vẫn còn một số chỉ
tiêu về phát triển kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch đề ra; thu hút đầu tư có
cố gắng, nhưng hiệu quả còn thấp; tiến độ một số công trình, dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhất là các dự án lớn còn chậm; nợ xây
dựng cơ bản còn lớn. Dịch vụ du lịch có bước phát triển mạnh, số lượt khách
tăng cao nhưng doanh thu du lịch tăng chưa tương xứng. Công tác quản lý nhà nước
về quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, du lịch, môi trường và các hoạt
động khai thác tài nguyên, khoáng sản còn hạn chế; tình trạng ô nhiễm môi trường
ở một số địa phương chưa được khắc phục gây bức xúc trong nhân dân. Công tác nắm
tình hình, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở một số đơn vị
có lúc, có việc chưa kịp thời, thời gian giải quyết kéo dài, tiềm ẩn nguy cơ mất
ổn định. Tình trạng nghiện hút ma tuý còn diễn biến phức tạp.
Điều 2. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống
nhất xác định mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
như sau:
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng
trưởng kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện kịp
thời các cơ chế, chính sách đã ban hành; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
thu hút đầu tư. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, xã hội; giảm nghèo vững
chắc, bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị,
bảo đảm trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả và mở rộng công tác đối ngoại,
hội nhập quốc tế. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng chính
quyền trong sạch, vững mạnh.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch
năm 2014
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GDP (giá cố định 2010)
|
%
|
9,8
|
2
|
Tốc độ tăng GTSX (giá cố định 2010)
|
|
|
|
+ Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
13,0
|
|
Trong.đó: Công nghiệp
|
%
|
14,0
|
|
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
2,0
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
9,5
|
3
|
Cơ cấu kinh tế trong GDP:
|
|
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
43,17
|
|
+ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
13,52
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
43,31
|
4
|
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
Triệu đồng
|
37,0
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
19.000
|
6
|
Sản lượng lương thực có hạt
|
Vạn tấn
|
50
|
7
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
2.760
|
8
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
600
|
9
|
Khách du lịch
|
Nghìn lượt
|
4.800
|
|
Trong đó: Khách lưu trú
|
Nghìn lượt
|
275
|
10
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
|
|
+ Mầm non
|
%
|
65,6
|
|
+ Tiểu học (mức độ II)
|
%
|
36,0
|
|
+ THCS
|
%
|
69,0
|
|
+ THPT
|
%
|
29,6
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
14,6
|
12
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
|
%
|
38,0
|
13
|
Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí 2010)
|
%
|
<5
|
14
|
Tỷ lệ dân số dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh
|
|
|
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh
|
%
|
89
|
|
Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
97
|
2. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản
tán thành với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Về phát triển công nghiệp
Tập trung thực hiện các giải
pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp về vốn, công nghệ, thị trường. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho, nhất là đối với các sản phẩm
công nghiệp chủ lực; ổn định sản xuất các sản phẩm như phân đạm, kính xây dựng,
lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử... Từng bước hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trong đó chú trọng khu công nghiệp Phúc
Sơn để tạo điều kiện thu hút đầu tư và phát triển sản xuất tập trung đối với
các nhà máy công nghiệp sạch, công nghệ cao. Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, các dự án đã cấp phép đầu tư.
b) Về phát triển nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản, xây dựng nông thôn mới
- Tập trung thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ. Tiếp tục duy trì ổn định diện
tích lúa, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao đạt trên 40% tổng diện tích gieo
cấy hàng năm. Triển khai thực hiện các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa hiệu quả cao; củng cố và phát triển kinh tế tập thể, thúc đẩy kinh tế
trang trại; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ khâu nuôi trồng. Tổ chức
quản lý, bảo vệ, khuyến khích đầu tư phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm
canh và hiệu quả. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, phát triển công
nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, dịch vụ ở nông thôn gắn với thị trường
tiêu thụ. Hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển
huyện Kim Sơn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
"toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn; đẩy nhanh
tiến độ các công trình thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phấn đấu năm 2014, mỗi huyện có ít nhất 2
xã được công nhận xã nông thôn mới.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
- Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình phát triển du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ du lịch; tăng cường
quảng bá, xúc tiến, liên kết với các tỉnh, thành phố để phát triển du lịch, tiếp
tục tập trung vận động, quảng bá để UNESCO công nhận quần thể Danh thắng Tràng
An là di sản thế giới. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, quan
tâm đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
quản lý, hướng dẫn viên, nhân viên phục vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp trong
hoạt động dịch vụ du lịch; phát triển các sản phẩm du lịch, thu hút khách từ
các thị trường có tiềm năng chi tiêu du lịch cao; thực hiện các giải pháp tăng
doanh thu từ các hoạt động dịch vụ du lịch, góp phần tăng thu cho ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lý
thị trường, phát triển thương mại bán buôn, bán lẻ và nâng cao giá trị hàng xuất
khẩu. Phát triển tiểu thủ công nghiệp các làng nghề truyền thống gắn với du lịch
và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
d) Về tài chính, ngân hàng
Thực hiện thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn một cách vững chắc, có tính khả thi cao; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
chống dây dưa, trốn, lậu thuế. Chi ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối với khả
năng huy động, đảm bảo kịp thời chi thường xuyên và cơ bản hợp lý cho chi đầu
tư phát triển. Kiểm soát lãi suất để giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
- Rà soát các chính sách tỉnh
đã ban hành đang có hiệu lực để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, bãi bỏ các chính
sách không có hiệu quả.
đ) Thu hút đầu tư và định hướng
đầu tư phát triển trên địa bàn
- Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với công tác đầu tư trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường công tác quản lý vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Có giải pháp cụ
thể để giải quyết nợ xây dựng cơ bản. Tạm dừng việc thực hiện phân cấp quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường huy động nguồn lực
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư
trên các lĩnh vực, nhất là công tác thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Thực
hiện thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, công
nghệ sạch.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các đô thị trên địa bàn theo quy hoạch và kế hoạch. Xây dựng thành phố Ninh
Bình thành thành phố loại II, thị xã Tam Điệp thành thành phố loại III trực thuộc
tỉnh; sớm hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung
đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ, chất lượng thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh,
nhất là các dự án trọng điểm.
e) Về văn hoá - xã hội
- Tiếp tục đổi mới nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất giáo dục và hệ thống dạy nghề; tiếp
tục đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nhất là các trường trung học
phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao với cơ cấu hợp lý.
- Nâng cao chất lượng dân số, dịch
vụ y tế, giảm quá tải bệnh viện; thực hiện có hiệu quả các chương trình bệnh viện
vệ tinh trên địa bàn; quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. Chú
trọng phát triển nhân lực chất lượng cao trong các cơ sở y tế công lập. Mở rộng
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
văn hóa, thể dục, thể thao; phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tiếp tục
nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng
phát thanh, truyền hình tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi. Duy trì thể thao
thành tích cao với các môn mũi nhọn. Đầu tư và khai thác có hiệu quả hệ thống
cơ sở vật chất thể dục thể thao.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh
an toàn lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Tăng
cường lãnh đạo đối với công tác giảm nghèo. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội.
h) Quốc phòng - an ninh
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây
dựng quy hoạch thế trận phòng thủ của tỉnh. Thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu. Chủ động giải quyết tốt mọi tình huống không để bị động bất ngờ;
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là phòng chống tội phạm ma tuý và
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp
với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh khu vực vùng núi, vùng biển.
k) Xây dựng chính quyền, cải
cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
- Tạo chuyển biến rõ nét trong
cải cách hành chính; đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phát huy hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Thực
hiện đúng tiến độ Đề án, kế hoạch xây dựng chính quyền điện tử.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng và đẩy
mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Nâng cao trách nhiệm của các
cấp chính quyền trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt
đối với những vụ việc phức tạp, kéo dài. Thực hiện hiệu quả nghị quyết của
Trung ương, kế hoạch của tỉnh về phòng chống tham nhũng, chống lãng phí; tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, phát hiện các hành vi tham
nhũng, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn,
tài sản nhà nước, thực hiện chính sách xã hội, hỗ trợ sản xuất.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
triển khai, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp
nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi
cử tri và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách
thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014.
4. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/12/2013 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XIII;
- VP Tỉnh uỷ;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, thị, thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố, thị xã;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|