NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ
16
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Phát triển thương mại trong
nước đến năm 2010, định hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết
định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Công thương phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 26/2006/NQ-HĐND ngày 26/9/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2006-2020;
Sau khi xem xét
Tờ trình số 778/TTr-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của ủy ban nhân dân tỉnh về thông
qua dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh
đến năm 2020”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 với
các nội dung chính sau:
1. Quan điểm phát triển
thương mại tỉnh Tây Ninh
a) Phát triển thương
mại phù hợp với các quy luật khách quan của nền kinh tế
thị trường, bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể tham gia thương mại. Quan tâm, hỗ trợ phát triển các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa; đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp thương mại
lớn có hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt,
dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng;
b) Khai thác và sử
dụng tối ưu các nguồn lực tiềm năng thương mại của tỉnh, gắn chặt với giữ gìn
và bảo vệ môi trường; đảm bảo hàng hóa lưu thông thông suốt đến tất cả các nơi
trong địa bàn tỉnh, vươn ra thị trường cả nước và nước ngoài;
c) Xây dựng và phát
triển mạng lưới thương mại của tỉnh nhằm phát triển các mặt hàng tiềm năng có
lợi thể so sánh; phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế,
quy mô giao dịch, dòng vận động hàng hóa, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
đồng thời, chủ động đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường và người
tiêu dùng;
d) Phát triển thương
mại phải thống nhất, đồng bộ và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển chung của cả
nước và vùng Đông Nam bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở tăng
cường các liên kết kinh tế tạo thành mạng lưới cung ứng, tiêu thụ hàng hóa;
e) Phát triển thương
mại hàng hóa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam gắn kết với đầu tư, sản xuất và thương mại dịch vụ theo lộ trình cam kết quốc tế.
2. Mục tiêu chung
phát triển thương mại Tây Ninh
a) Phát triển cấu trúc
các hệ thống thị trường hàng hóa của tỉnh Tây Ninh bao gồm: Hệ thống thị trường
hàng tiêu dùng, hệ thống thị trường tư liệu sản xuất và hệ thống thị trường
nông sản;
b) Hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng thương mại; chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại hiện đại ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
hoàn thành về cơ bản chương trình phát triển các loại hình chợ (chợ dân sinh ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vừng biên giới và chợ trung tâm, chợ
chuyên doanh, chợ đầu mối ở các vùng sản xuất nông sản tập trung, các thị trường
tiêu thụ)
c) Phát triển ngành hàng, mặt hàng xuất - nhập khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu
những mặt hàng có giá trị tăng thêm cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô;
d) Giữ vững thị trường
xuất - nhập khẩu hiện có, khai thác thị trường mới trên cơ sở nâng cao năng lực
kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp địa phương, khai thác triệt để
các cơ hội kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hóa thông qua các doanh nghiệp xuất
- nhập khẩu lớn;
e) Về giá trị tăng
thêm của ngành thương mại: Chiếm tỷ trọng 19,5 - 20% GDP của tỉnh vào năm 2010,
chiếm tỷ trọng 22 - 23% GDP vào năm 2015 và 23 - 24% GDP vào năm 2020;
f) Về kim ngạch xuất
khẩu: Giai đoạn đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 800 triệu USD; giai đoạn đến 2015 đạt khoảng 2.300 triệu USD; giai đoạn đến
2020 đạt khoảng 7.000 triệu USD (bảy ngàn triệu đô la Mỹ)
g) Về tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội: Tốc độ tăng bình quân 21%/năm trong giai đoạn 2009 -2015; tăng 20%/năm trong giai
đoạn 2016 - 2020;
h) Về tỷ trọng thương
mại hiện đại: Đạt khoảng 07 - 09% trong giai đoạn 2006 - 2010 và 20% trong giai
đoạn 2011 - 2015 và 30% giai đoạn 2016 - 2020.
3. Tầm nhìn thương
mại của tỉnh đến nằm 2020
a) Các loại hình thương
mại và nhu cầu sử dụng đất
- Tổ chức thực hiện
các loại hình thương mại theo Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển thương mại đến năm 2020;
- Diện tích đất để
xây dựng các công trình thương mại được quy hoạch đến năm 2020 tối thiểu là
1.550.000m .
b) Vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư
cho các công trình thương mại tối thiểu là 3.957 tỷ đồng (ba ngàn chín trăm năm
mươi bảy tỷ đồng), trong đó, giai đoạn từ 2009 - 2015 là 3.901 tỷ đồng, giai
đoạn 2016 - 2020 là 56 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn
đầu tư:
+ Vốn ngân sách Nhà
nước : 20%, trong đó:
Ngân sách Trung
ương: 10%;
Ngân sách địa
phương: 10%.;
+ Nguồn vốn ngoài
ngân sách: 80%.
4. Một số giải pháp
chủ yếu
a) Tiếp tục hoàn thiện
môi trường đầu tư để thu hút các nguồn lực cho phát triển thương mại theo hướng
đơn giản hóa, thuận tiện các thủ tục hành chính, trọng tâm là thực hiện thống
nhất, đồng bộ, có hiệu quả về chính sách thuế, thẩm định, kiểm tra;
b) Nghiên cứu,
thực hiện cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động
tối đa các nguồn lực hỗ trợ đầu tư vào các công trình, dự
án thương mại trọng điểm kết hợp với xây dựng kế hoạch đầu
tư hạ tầng vào những khu, cụm công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu;
c) Xây dựng và đẩy
manh các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, tập trung vào các thị
trường trọng điểm cho các sản phẩm hàng hóa có lợi thế của
tỉnh;
d) Phát triển đa dạng
hóa các loại hình, mô hình tổ chức kinh doanh thương mại; quan tâm đến các phương
thức kinh doanh thương mại hiện đại khác. Cải cách các hệ thống phân phối hàng
hóa truyền thống;
e) Khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ thực hiện chiến lược “Hướng ngoại”,
liên kết với các doanh nghiệp công nghiệp có ưu thế, khai
thác thị trường, tích cực mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu; áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại;
f) Đẩy mạnh liên kết
giữa thị trường Tây Ninh với thị trường các tỉnh khác và với thị trường nước
ngoài; chủ động trong việc tạo lập các mối liên kết với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau đối với các thị trường nước ngoài có tính chiến lược.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này đảm bảo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, tùy tình hình thực tiễn
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể vận dụng, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trước khi thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần
nhất.
Điều 4. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|