HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/NQ-HĐND
|
Bến
Tre, ngày 18 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM
2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 2554/TTr-UBND
ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết
về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối
năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập
trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng
thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm của Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016
của Hội đồng nhân dân tỉnh và những nhiệm vụ, giải pháp tập trung thực hiện từ
nay đến cuối năm 2017, cụ thể như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản
theo hướng an toàn, hiệu quả nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng khu vực I năm 2017
đạt chỉ tiêu đề ra. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến, tình hình thời tiết,
triều cường và kịp thời thông tin để người dân chủ động sản xuất. Tập trung chỉ
đạo hỗ trợ nông dân chăm sóc tốt vụ lúa Hè Thu và vụ Mùa năm 2017. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để cây dừa phát triển bền
vững, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sản phẩm dừa và
nâng cao thu nhập cho người trồng dừa; hỗ trợ nông
dân biện pháp kỹ thuật canh tác, phòng chống có hiệu quả các đối tượng dịch hại
để khôi phục nhanh năng suất vườn dừa. Củng cố các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã cây giống, hoa kiểng hiện có và vận động hình thành mới ở một
số vùng có điều kiện để xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ ổn định cây giống, hoa
kiểng; nâng cao nhận thức, năng lực của các bên tham
gia liên kết thông qua các hoạt động tập huấn về kiến thức thị trường, về xây
dựng mô hình cung ứng và tiêu thụ, về quảng bá sản phẩm,...; khảo sát đánh giá
nhu cầu thị trường để đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm hoa kiểng. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi heo, giúp hộ chăn nuôi heo
tham gia Đề án nhận diện và truy xuất nguồn gốc sản phẩm heo của Thành phố Hồ
Chí Minh; chủ động làm việc với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để
xem xét, có giải pháp hỗ trợ tín dụng, nhằm giúp người chăn nuôi giảm bớt thiệt
hại, duy trì sản xuất; tổ chức lại sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị một số
sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Hoàn chỉnh công tác điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch thủy lợi và công bố theo quy định. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khí
hậu và bảo vệ môi trường. Tập trung hỗ trợ các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn
mới trong năm 2017, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí đúng thực chất, không nợ
tiêu chí, đồng thời kiểm soát chặt chẽ và có giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản trong xây dựng xã nông thôn mới hiệu quả và công bằng.
2. Tập trung chỉ đạo các giải pháp
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nhất là các Hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp, để làm đầu mối liên kết với doanh nghiệp xây dựng, phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Trong đó, tăng cường hỗ trợ
hợp tác xã trong việc hợp tác, liên kết để tiêu thụ sản phẩm ổn định; quan tâm
củng cố, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của ban quản trị, ban giám đốc các
hợp tác xã, đảm bảo đủ uy tín, năng lực quản lý theo kinh tế thị trường để thu
hút xã viên tham gia.
3. Tập trung thực hiện tốt các giải pháp
nhằm kiến tạo môi trường kinh doanh và khuyến khích đầu tư theo tinh thần Nghị quyết
số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; triển
khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích
doanh nghiệp khởi nghiệp và các giải pháp hỗ trợ khởi nghiệp; hỗ trợ Câu lạc bộ
doanh nghiệp dẫn đầu và Cộng đồng khởi nghiệp của tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt
động; tập trung tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể đủ điều
kiện năng lực chuyển mô hình hoạt động lên doanh nghiệp. Triển khai thực hiện
tốt Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW và Nghị quyết 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện có hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tạo
môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát động khởi nghiệp, chăm lo phát triển
doanh nghiệp tỉnh nhà, quan tâm tìm hiểu và hỗ trợ giải quyết kịp thời những
khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nguồn lực lớn để phát
triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hợp tác
liên kết để tiêu thụ ổn định đầu ra sản phẩm, nhất là sản phẩm nông nghiệp;
đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du
lịch; Đề án phát triển công nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt Quy định về quy
trình đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng mới các chợ trên địa bàn
tỉnh, Kế hoạch chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác
chợ trên địa bàn để chấm dứt tình trạng chợ tự phát, mâu thuẫn giữa doanh
nghiệp kinh doanh chợ và hộ tiểu thương, khai thác hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại các chợ.
5. Tập trung thực hiện các giải pháp huy
động vốn đầu tư toàn xã hội đạt chỉ tiêu đề ra; huy động nguồn lực đầu tư phát
triển hạ tầng gồm những công trình mang lại hiệu quả trước mắt và công trình có
tính chiến lược phải thật sự tạo được động lực phát triển; tăng cường
công tác phối hợp, tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, lập và
phê duyệt thiết kế - dự toán, mua sắm đấu thầu, thủ tục giải ngân thanh toán và
đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi
công các dự án, công trình nhằm đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2017
đúng thời gian quy định.
6. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác
Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1672/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đúng kế hoạch; hoàn
thành điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức triển khai Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch tài chính - ngân sách năm 2018 của tỉnh
theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
7. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số
48-KH/TU ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các khoản vay của địa phương.
8. Tập trung triển khai thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; quản lý, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên đất, nhất là đất công và đất quốc phòng. Kiên quyết thu hồi đất đối
với những dự án đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng
thời gian quy định, sử dụng đất không hiệu quả, sử dụng đất trái mục đích, để
tạo quỹ đất sạch phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư. Khắc phục các thiếu sót
trong đo đạc, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và đẩy nhanh tiến độ cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong vùng dự án VLAP; đến cuối
năm 2017, cơ bản hoàn thành việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người dân trong vùng dự án VLAP. Thực hiện các giải pháp khắc phục ô nhiễm và
cải thiện môi trường. Có giải pháp sử dụng vật liệu thay thế cát tự nhiên để
hạn chế tình trạng khai thác cát lòng sông; tăng cường kiểm soát và xử lý
nghiêm các trường hợp khai thác cát trái phép; quản lý tốt việc khai thác cát
trên địa bàn, vừa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, vừa giải quyết được
nguồn cát để phục vụ xây dựng công trình, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay; triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng tránh, đồng thời chủ động thực hiện việc di
dời đối với những khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
9. Tổ chức khai giảng năm học mới đúng
quy định; kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia cũng như tiếp tục kiểm
tra, xử lý đối với việc dạy thêm và học thêm sai quy định. Thực hiện tốt việc
phân luồng học sinh; hạn chế tình trạng học sinh học trái tuyến. Khẩn trương
thực hiện quy trình sáp nhập Trường Trung cấp Văn hóa - nghệ thuật và Trường
Trung cấp Y tế vào Trường Cao Đẳng Bến Tre để sớm vận hành có hiệu quả. Ngoài
ra, các huyện, thành phố thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị quyết
số 26/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020 để kịp thời mua
sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học đã xuống cấp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn được
phân cấp năm 2017. Xây dựng và triển khai kế hoạch xã hội hóa giáo dục mầm non
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020.
10. Đẩy mạnh thực hiện Đề án đa dạng
sinh kế, thoát nghèo bền vững; thực hiện tốt các giải pháp giảm nghèo theo cách
tiếp cận đa chiều, nhằm giúp người dân thoát nghèo bền vững, gắn với khởi nghiệp
thoát nghèo, phát triển doanh nghiệp; phối hợp với các địa phương đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động, hỗ trợ vốn cho lực lượng thanh niên xuất khẩu lao động,
nhằm tạo nguồn thu nhập ổn định, thoát nghèo và góp phần xây dựng nguồn nhân
lực có chất lượng, kỹ thuật cao; thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh
xã hội; tập trung tháo gỡ các khó khăn trong công tác quản lý, giáo dục
người nghiện ma túy tại địa phương; nâng cấp, sửa chữa Cơ sở cai nghiện ma túy
của tỉnh đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận người nghiện đến cai nghiện. Nghiên cứu
có chế độ hỗ trợ cho những người trực tiếp làm công tác cai nghiện tại Cơ sở
cai nghiện ma túy của tỉnh và những người thực hiện công tác cai nghiện ở cộng
đồng. Tổ chức điều tra, bình nghị hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2017 đảm bảo
chính xác, kịp thời. Tổ chức chu đáo Tết Trung thu cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn. Thực hiện tốt các nội dung, hoạt động tổ chức kỷ niệm 70 năm
ngày Thương binh - Liệt sĩ.
11. Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình,
diễn biến các bệnh truyền nhiễm gây dịch tại các địa phương để có giải pháp
phòng trị kịp thời, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, bệnh do virus
Zika; đảm bảo việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế kịp thời, chính xác, sau 2 tháng
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các ngành chức năng hoàn thành việc khắc phục các sai sót trong việc
cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho nhân dân các xã bãi ngang; đồng thời, chỉ đạo
chấn chỉnh tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức
trong việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Trung ương, đảm bảo
quyền thụ hưởng của người dân. Tập trung củng cố Ban chỉ đạo phòng chống bệnh
truyền nhiễm ở các cấp đồng thời tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức của người
dân để chủ động phòng tránh dịch bệnh... Tăng cường theo dõi, kiểm tra, thực
hiện các giải pháp quản lý nghiêm vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất
là đối với các bếp ăn tập thể; xây dựng và triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2025.
12. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, quảng cáo và du lịch,
nhằm hạn chế các tiêu cực xảy ra; trong đó, tập trung tổ chức triển khai thực
hiện các giải pháp phát triển du lịch để sớm đưa ngành du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đồng thời, tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba (03) đề
án trong lĩnh vực thể dục, thể thao đã được triển khai. Quản lý, bảo quản và
khai thác tốt các công trình văn hóa, thể thao hiện có, thực hiện đúng quy
hoạch quỹ đất dành cho thể dục, thể thao. Có cơ chế, chính sách để khuyến khích
các cơ sở du lịch đầu tư xây dựng và quảng bá sản phẩm du lịch đặc trưng gắn
với cảnh quan thiên nhiên và văn hóa truyền thống của địa phương.
13. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong thi hành
công vụ; nâng cao tinh thần thái độ, trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và tính
chủ động của các ngành trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế; quyết
liệt trong chỉ đạo, điều hành gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị các cấp; tiếp tục vận động, làm tốt công tác tư tưởng để những người
hoạt động không chuyên trách an tâm công tác; đẩy mạnh thực hiện việc bố trí
kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và tiếp
tục kiến nghị Trung ương xem xét, sửa đổi quy định về chế độ, chính sách đối với
đối tượng này; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước.
14. Thực hiện tốt kế hoạch diễn tập khu
vực phòng thủ năm 2017 đối với huyện Chợ Lách và huyện Mỏ Cày Nam; nâng cao
nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai; chủ động lực lượng, cơ sở
vật chất và phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống cháy nổ cũng như khắc
phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có thiên tai xảy ra.
15. Tập trung chỉ đạo thực hiện các biện
pháp phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; tăng cường công tác phối hợp
và triển khai đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn tình trạng đình công, lãn
công, vỡ hụi, tín dụng đen, cho vay nặng lãi…; xử lý nghiêm các trường hợp cản
trở, chống đối người thi hành công vụ; đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ
án hình sự, nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án và chất lượng xét xử các loại
án; tăng cường công tác kiểm soát giải quyết án dân sự, hành chính và việc thi
hành án; quản lý tốt người nghiện ma túy và kéo giảm tội phạm liên quan đến ma
túy; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông,
thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, giáo dục, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm để góp phần kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc theo thẩm
quyền; đồng thời báo cáo, thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn nhằm bảo đảm hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bến Tre, Khóa IX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2017 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2017./.