CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2019
|
DỰ THẢO 3
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ,
HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014
và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật quản lý ngoại thương ngày 12
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành
vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh, trừ trường hợp đã được quy định tại nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác;
b) Hành
vi kinh doanh dịch vụ cấm đầu tư
kinh doanh, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành
vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp; hàng hóa quá hạn
sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành
vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc lá;
đ) Hành vi vi phạm về sản xuất,
kinh doanh rượu;
e) Hành
vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành
vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành
vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa;
i) Hành
vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
k) Hành
vi vi phạm về thương mại điện tử;
l) Hành
vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài và
người nước ngoài tại Việt Nam;
m) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại.
3. Các vi
phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại về kinh doanh
xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; về chứng
từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; về đo lường hàng hóa; về tiêu chuẩn,
chất lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; về nhãn hàng hóa; về
sở hữu trí tuệ; về thủ tục đăng ký kinh doanh; về biển hiệu; về quảng cáo
thương mại; về kinh doanh đấu giá
hàng hóa; về mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và các hành vi vi
phạm khác thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối
với các hành vi vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do hải
quan phát hiện trên địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Đối với các hành vi đầu cơ hàng
hóa, găm hàng, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng quyền thương mại có dấu
hiệu của hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh
thì áp dụng quy định về điều tra và xử lý vi phạm pháp luật
cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá
nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm
muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động,
làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1
Điều này gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các
tổ chức kinh tế nói trên;
b) Văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản
xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản,
in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha
trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn
bán" là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận
chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa
vào lưu thông.
3. “Hàng
hóa lưu thông trên thị trường”
gồm hàng hóa bày bán, vận chuyển trên đường, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoặc địa điểm khác.
4. “Giấy phép kinh doanh"
gồm giấy phép, giấy
chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn
bản xác nhận; giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và
dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, các hình thức
văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. "Hàng
cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt
Nam.
6. “Hàng
hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm
ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Hàng
hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy
phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy
định kèm theo hàng hóa khi lưu thông
trên thị trường;
c) Hàng
hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ
tục hải quan;
d) Hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo
theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ
là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy
định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa
theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
7. “Hàng
giả” gồm:
a) Hàng
hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên,
tên gọi của hàng hóa; hàng hoá không
có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố
hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong
các chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên
giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với quy
chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng
hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và
dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú ý, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất
ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hoá có nhãn hàng hoá
hoặc bao bì hàng hoá ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ thương nhân sản xuất hoặc
nhập khẩu, phân phối hàng hoá; giả mạo mã số đăng ký lưu
hành, mã số công bố của hàng hoá hoặc giả mạo bao bì hàng
hóa của thương nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói,
lắp ráp hàng hóa;
e) Tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả.
8. “Tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả” gồm đề
can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu
bảo hành, niêm màng co hàng hóa
hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên
thương mại, tên thương phẩm, mã vạch, mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác.
9. “Tang
vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm
hành chính.
10. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật
khác được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
11. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng” là thông tin liên quan đến cá nhân
người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác
áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử dụng thông tin này không
có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tính mạng, tài sản
hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với người tiêu dùng.
12. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới
người tiêu dùng” là các tổ chức,
cá nhân được tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện
việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ
chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch
vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch
vụ;
c) Chủ
phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ
chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin.
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị
trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của
hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng
hoá bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá, tài
liệu kèm theo hàng hoá; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hợp đồng, hoá đơn mua
bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với
hàng hoá và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá với bên có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng các hình thức
xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình
thức xử phạt cảnh cáo quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính chỉ
được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo và đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm có tình tiết quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình
thức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính và mức
tiền phạt quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức
thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân.
3. Hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này
là hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng đối với loại tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định của Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP sửa đổi).
Trường hợp Nghị định này quy định
đồng thời áp dụng cả hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
và biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì người có thẩm quyền xử
phạt chỉ quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp
không thể áp dụng được các biện pháp này, trừ các loại tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn
hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành thì phải tịch
thu.
4. Hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ
sung được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp
dụng hình thức tước quyền sử dụng
có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính được cấp giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và theo
thời hạn quy định tại Nghị định này. Nguyên tắc và thẩm quyền áp dụng hình thức
xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP sửa
đổi;
b) Chỉ áp
dụng hình thức xử phạt đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính và theo thời hạn
quy định tại Nghị định này.
5. Các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, vật phẩm quy
định tại Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà việc buộc cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khoẻ con
người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật
phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm quy
định tại Điều 35 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp loại bỏ được
yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm không dẫn đến khả năng vi phạm
tiếp theo;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương
tiện được áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành
chính khi cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có khả năng thực hiện được các
biện pháp này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng đối với các loại sản phẩm, hàng hóa
quy định tại các Điều 33, 35 và 36 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính
được áp dụng đối với người vi phạm có thu lợi bất hợp pháp.
e) Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
6. Khi áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều này, người có thẩm
quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực
hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà
không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết định tịch thu để xử lý
theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Xác
định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Việc
xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy
định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 7 Điều 3 Nghị định này thì giá của tang vật
là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật,
công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp không xác định được giá như trên thì xác định giá trị theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì người
có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi
phạm và thành lập hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THEO GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi
trong Giấy phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế
chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép
kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn,
địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi
trong Giấy phép kinh doanh được cấp.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có Giấy phép
kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi Giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng
điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Sử dụng giấy
phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền
phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5
Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất
sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm
hành chính.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Mục 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN
XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 7. Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh
mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh hoặc đình chỉ hoạt động từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh hoặc đình chỉ hoạt động từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới
5 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
c) Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính dưới 1.500.000 đồng;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá dưới 6.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất chính dưới 3.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10
kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 50 bao đến dưới 100 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 6.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15
kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 100 bao đến dưới 300 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20
kilôgam hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 300 bao đến dưới 500 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30
kilôgam hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40
kilôgam hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
140.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50
kilôgam hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 140.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng.
8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm
kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ
50 lít trở lên;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 1.500 bao trở lên;
c) Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
từ 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền
phạt quy định từ khoản 1 đến
khoản 8 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.
10. Các
mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cũng được áp dụng xử phạt
hành chính đối với:
a) Người có hành vi vận chuyển
hàng cấm;
b) Người có hành vi tàng trữ hàng cấm;
c) Người
có hành vi giao nhận hàng cấm.
11. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng
cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị
giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản
6, 7 và 8 Điều này hoặc trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
đ) Đình chỉ hoạt động một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
12. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 9. Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối
với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp
pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành
vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản
thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là
thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này hoặc trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu
hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối
với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
e) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản
thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là
thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Đình
chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến
24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối
với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại
điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
e) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng
thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành
vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là
thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Là
thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi
phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu
thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại
Điều này;
d) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối
với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại
điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
e) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000
đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là
thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi
phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu
thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả
1. Đối với hành vi buôn bán
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định
này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả
có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới
1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 1.000 đơn vị
đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000
đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
c) Tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng,
sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì
hàng hoá giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập
khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả
quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả
1. Đối với hành vi sản xuất tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng dưới 100 cái,
chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 100 đơn vị
đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 1.000 đơn vị
đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 2.000 đơn vị
đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường
hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 3.000
đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp
tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới
10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường
hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 10.000
đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng,
sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công
cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng
hoá giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì
hàng hoá giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục
3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU;
HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP; HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM
KHÁC
Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối
với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập
lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập
lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập
lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập
lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu
có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu
có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền
phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người
vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ
100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng
hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Người có hành vi cố ý vận
chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Người có hành
vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận
hàng hóa nhập lậu.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm;
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an
toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại,
hàng hoá không bảo đảm an toàn sử dụng đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
1.000.000 đồng:
a) Kinh
doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng
không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo
quy định;
b) Kinh
doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối
với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối
với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này.
13. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
14. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây
trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khoẻ trẻ em,
văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của
hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh
doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh
tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn
sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của
hàng hóa;
c) Kinh
doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh
doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu
hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác không đúng bản
chất, không đúng sự thật về hàng hoá đó hoặc gây nhầm lẫn
về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc gây phương hại đến bản sắc văn hóa, đoàn kết dân tộc, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ,
tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng.
6. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng.
8. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.
9. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng.
10. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
11. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
12. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với
người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi
phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và
thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị
y tế;
b) Là
chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây
trồng, giống vật nuôi;
c) Hàng hoá khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện.
14. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
15. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường hoặc buộc thu hồi để tiêu hủy tang
vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường đang lưu thông trên thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa; buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Mục
4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 18. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và
nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập
khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập
khẩu theo quy định;
b) Nhập
khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã
được công bố;
c) Nhập
khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc
bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá.
2. Đối
với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối
với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích
thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi
phạm quy định từ điểm b đến điểm k khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 21. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối
với hành vi kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu
thụ trong nước theo quy định, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng
đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 90.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản
xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy
định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi bán thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong
nước quy định từ điểm đ đến điểm o khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
người sản xuất thuốc lá có hành vi
không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định khoản 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 22. Hành vi vi phạm về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
1. Đối
với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản
lượng được phép sản xuất, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản
lượng được phép sản xuất;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến
dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến
dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến
dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất
trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm
bán theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán
thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử
dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt
tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống
phân phối của thương nhân bán lẻ
sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán
thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có
quy định cấm;
c) Bán
thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung
học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh,
trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của
cơ sở đó.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc
báo cáo không đúng về tình hình,
kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm
thuốc lá theo quy định.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c
khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều
này.
Điều 24. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất
thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thanh
lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không
tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép
tạm nhập theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế
biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Mua,
bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập
khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
RƯỢU
Điều 25. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có
giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất
rượu công nghiệp để chế biến lại
mà không đăng ký với chính quyền địa phương theo quy định.
2. Đối
với hành vi bán sản phẩm rượu sản xuất thủ công do mình sản xuất cho đối tượng
không phải là doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công
nghiệp để chế biến lại theo quy định, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có số lượng dưới 20 lít;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
số lượng từ 20 lít đến dưới 30 lít;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
số lượng từ 30 lít đến dưới 50 lít;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
số lượng từ 50 lít đến dưới 100 lít;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 100 lít
trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 26. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu rượu khi
chưa có đăng ký bản công bố hợp quy
và được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm mà không có
giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công
nghiệp theo quy định;
b) Bán
rượu bán thành phẩm hoặc phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm nhập
khẩu cho đối tượng không có giấy phép sản xuất rượu.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định;
b) Nhập
khẩu rượu mà không có Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu
của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất,
kinh doanh mặt hàng đó theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản
xuất rượu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
Điều 27. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
1. Đối
với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu với mục
đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt
tiền 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối
với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu không dán tem rượu nhập khẩu
theo quy định thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định
này.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 28. Hành vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
1. Đối
với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu sản xuất trong nước không dán tem sản phẩm
rượu sản xuất trong nước theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất có hành
vi không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sản
xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần,
hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu công
nghiệp có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng,
tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 30. Hành vi vi phạm khác về kinh doanh rượu
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán sản phẩm rượu cho người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất,
kinh doanh rượu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán lẻ
sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động hoặc bán rượu
có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng internet;
b) Kinh
doanh sản phẩm rượu tại các địa điểm cấm kinh doanh theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 31. Hành vi đầu cơ hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình
khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để
mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng
hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định
của pháp luật về giá;
b) Khi
thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng hoặc đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình
chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi găm hàng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1
Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt
giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt
giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy
định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian
trước đó;
d) Cắt
giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước
đó.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1
Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng
bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không
mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa
hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho
vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề
trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều
46 của Nghị định này.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
Điều 33. Hành vi vi phạm về khuyến mại
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc
thực hiện không đúng quy định về
việc cung cấp, công khai thông
tin về hoạt động khuyến mại khi thực hiện khuyến mại;
b) Thu
các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất
kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền;
c) Không tổ chức công khai
việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng
chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách
hàng hoặc không lập thành biên bản việc tổ chức mở thưởng;
d) Không thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc phát hành
kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện việc phát
hành bằng chứng xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại
mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo
hàng hóa;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về công bố kết quả trúng thưởng, thông báo công khai
thông tin kết quả thực hiện khuyến mại;
e) Không
thực hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương
trình khuyến mại có trao giải thưởng;
g) Không
xác nhận chính xác, kịp thời sự
tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
h) Không thể hiện và lưu trữ
đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc
mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại tổ chức chương
trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy
định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng
dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp
đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không
thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy
định;
d) Không
thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy
định hoặc nội dung thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung
của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng hoặc đã thông
báo, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực
hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá
hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;
g) Thực
hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
theo quy định;
h) Thực
hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối
thiểu; giảm
giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà
nước định giá cụ thể;
i) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá không
đúng theo quy định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;
k) Sử dụng bằng chứng xác định
trúng thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền
phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm
căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy
định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật thương mại;
l) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích
nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng đã công bố vào ngân
sách nhà nước trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may
rủi;
m) Chấm
dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật
cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều
chỉnh thời gian thực hiện khuyến
mại;
m) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã
công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không
thuộc các trường hợp pháp luật quy định;
n) Thực
hiện khuyến mại trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại;
o) Văn
phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại
diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình
đại diện tại Việt Nam.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các
loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y
tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh
thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập,
dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng
hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng
hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng;
rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được
phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương
nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các
hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến
mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
d) Khuyến
mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến
mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
e) Khuyến
mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
g) Hứa
tặng, thưởng nhưng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng;
h) Nội
dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung
ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
i) Thực hiện khuyến mại theo
mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người
trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong
trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Buộc
hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản
1 và
điểm l khoản
2 Điều
này.
Điều 34. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng bày, giới
thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa
của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không
đúng quy định;
d) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công
bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết
hạn sử dụng.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Văn
phòng đại diện của thương nhân
trực tiếp trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại các địa điểm không phải
tại trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn
phòng đại diện của thương nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ của thương nhân mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân
đó.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Trưng
bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, hàng hóa không hoặc chưa
được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;
c) Tiêu
thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu không
đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường,
sức khoẻ con người;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình
thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
e) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung
thực, không chính xác các nội dung
trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại;
b) Thay
đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được
sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ
sung nội dung đăng ký;
c) Không công bố công khai
theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Trưng
bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại
hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không niêm yết rõ hàng hoá đó là hàng giả,
hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không nêu rõ trong nội dung đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Trưng
bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh,
hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng
tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy
định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
c) Trưng
bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa
không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Không
báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thương
nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Văn
phòng đại diện của thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân được đại
diện mà chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
c) Tổ
chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển
lãm;
đ) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã
được xác nhận mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đồng ý;
e) Bán, tặng, cung ứng tại hội
chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành mà không
tuân thủ theo đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ
đó;
g) Trao, tặng, cấp giải thưởng
hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương
nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không đúng
quy định;
h) Không thực hiện việc giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá
nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại theo quy định;
i) Tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố mà
không đạt tiêu chuẩn quy định.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước
ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán,
tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán,
tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó.
d) Tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới thiệu hàng
cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định
của pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc
danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật;
đ) Tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại mà chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch
vụ tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
e) Bán,
tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà
không đăng ký với hải quan hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có
giấy phép tại hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Mục
8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH
VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối
với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm
nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối
với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập
khẩu hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập
khẩu hàng hóa.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối
với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng
hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này.
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện
kinh doanh theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu
hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy
phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử
dụng trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng
hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập
tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều
kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và 4 Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử
dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
chuyển khẩu không đúng chủng loại
hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có
giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển
khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
6. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu
loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa
không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Quá
cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép
quá cảnh;
b) Hàng
hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng
hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
mà không có giấy phép.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép
hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
quá cảnh hàng hóa đúng tuyến đường, cửa khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc
quá cảnh hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong
thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập khẩu đối với vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc
nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế
vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế
không đúng đối tượng.
3. Đối
với hành vi kinh doanh hàng hóa không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy
định hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài
hoặc các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 2.000.000
đồng;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu
thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tại cửa
hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng
sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng
hóa khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ
không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự
thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc
nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tiêu
thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và
sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả
mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hàng
hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhận
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà
không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Đặt
gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc
hàng giả và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Mục
9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực
hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử
dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với
người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không
bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi
thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không
tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy
thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của người
tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy
định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người
tiêu dùng.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có
chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung
cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không
cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng,
tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;
b) Không
cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng
hóa theo quy định;
c) Không
cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời
hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành
theo quy định;
d) Không
thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;
đ) Che giấu thông tin hoặc cung
cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có một trong các
hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng:
a) Cung cấp
thông tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo
quy định;
b) Không
có chứng cứ chứng minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định
của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa,
dịch vụ.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền
thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có một trong các hành
vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không
có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử
dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho
phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ
do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Ký kết
hợp đồng với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy
định;
b) Không
cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương
tiện điện tử theo quy định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao
kết theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng
ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo
quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu
dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy
định;
c) Không áp dụng đúng hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện
trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng có một
trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ
chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn
ngữ hợp đồng không phải là tiếng
Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền
giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
không tương phản nhau.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi nội dung vi phạm của
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo
quy định;
b) Không
cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người
tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều
kiện giao dịch chung không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không được niêm
yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy
theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với
người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu
lực theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung.
3. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực
hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng
đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng
các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền
chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định;
c) Hạn chế hoặc cản trở người tiêu
dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh
cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu người tiêu
dùng phải trả chi phí để được phép thực hiện việc chấm dứt
hợp đồng đã giao kết ngoại trừ chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã được
người tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
và d khoản 1 Điều này.
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung
cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không
ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp
đồng theo quy định;
c) Yêu
cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người
tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không
thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác
theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm tra, giải
quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về chất
lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn
phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ
chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc
người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho người tiêu dùng
số tiền đã thanh toán đối với phần dịch vụ chưa sử dụng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh bán
hàng tận cửa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người
bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh, số điện thoại
liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người
bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp
đồng trong trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ
chối cho người tiêu dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu dùng gửi
văn bản thông báo về việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc
người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước
khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối với
hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại
cho người tiêu dùng.
e) Không giải thích đầy đủ, chính
xác cho người tiêu dùng về điều kiện của hợp đồng, các thông tin liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ sẽ giao dịch với người tiêu dùng;
g) Hợp đồng bán hàng tận cửa không
được lập thành văn bản và giao cho người tiêu dùng một bản theo quy định, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng
hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành
có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho người tiêu
dùng Giấy tiếp nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành;
b) Không
cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng
tạm thời hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận
trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không
đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa
chữa được hoặc không khắc phục
được lỗi;
d) Không
đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa
và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không
khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa, vận
chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến
nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không
thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo
hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ
chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu
dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo
hành.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa có khuyết tật có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật
trên thị trường;
b) Không
thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã thông báo
công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thông báo công khai về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy
định;
b) Không
báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết
tật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị
dưới 2.000.000 đồng:
a) Không
viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài
liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không
cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường
hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quấy
rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người
tiêu dùng từ 02 lần trở lên;
b) Có
hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người
tiêu dùng.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép
buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh
dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi
dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
để ép buộc giao dịch.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc
đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa,
dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc
đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu
dùng;
d) Tự ý bớt lại
bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài
liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng,
cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng
lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu
hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không
có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của
người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung
cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc giải
trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến
hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành
thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng
đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa không bảo
đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 62. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hồ sơ thông báo
liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng trên
nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký
liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử trên nền tảng di động (sau
đây gọi là ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử) theo quy định;
c) Không thông báo sửa đổi, bổ
sung theo quy định khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương
mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tuân thủ quy định về hình
thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ hoặc công bố không chính
xác trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng thông tin
về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng bán hàng, thông tin hàng hóa, dịch vụ,
thông tin về giá cả, thông tin vận chuyển và giao nhận, thông tin về điều kiện
giao dịch chung, thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định;
e) Nhận chuyển nhượng website thương mại điện tử
bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không
tiến hành thông báo lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy
đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán
hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
b) Công bố thông tin đăng ký trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
c) Giả mạo biểu tượng đã thông báo để gắn lên
website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng khi chưa được duyệt
hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương
mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại
điện tử theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website thương mại
điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông
báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thiết lập website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà
không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký
lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông
tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử;
e) Giả mạo biểu tượng đã đăng ký để gắn lên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
g) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện
tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên
miền “.vn” của website thương mại
điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các
địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều
này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ cho khách
hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển,
giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao
dịch chung trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng
đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng rà
soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước
khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website
cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy
đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Thiết lập chức năng đặt hàng
trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng đường dẫn để cung cấp
thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn này;
b) Can thiệp vào hệ điều hành và
trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động nhằm buộc khách hàng lưu lại website hoặc cài đặt
ứng dụng di động trái với ý muốn của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về
thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận
chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản
hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động;
b) Cung cấp thông tin, kinh doanh hoặc buôn bán hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định pháp luật
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
c) Không cho phép khách hàng lưu
trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết hợp đồng
sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động;
d) Triển khai chức năng thanh toán
trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng không có
cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch
thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc thanh toán;
đ) Không thực hiện lưu trữ dữ liệu
về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời hạn quy
định;
e) Không thực hiện đúng
theo các điều khoản của hợp đồng đã giao kết hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
đã giao kết sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu
trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các
chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương
nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp
đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin
của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết lộ, chuyển
nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử
khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại
điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, b và c
khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của
website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng
dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 và 6 Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công bố rõ trên website
quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải
quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại
trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ chế giải
quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch
trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không công bố đầy đủ thông tin
về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử theo quy định;
d) Không cung cấp đầy đủ cho
khách hàng thông tin về địa điểm và thời gian đấu giá, thông báo đấu giá hàng
hóa, cách thức xác định người mua hàng, thông báo kết quả đấu giá trên website
hoặc ứng dụng đấu giá trực tuyến theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng
trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện
giao kết hợp đồng nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của
pháp luật;
b) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán trong giao dịch
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử;
c) Không thông báo kết quả đấu giá
và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan theo quy định;
d) Không cung cấp cho người bán
hàng thông tin về diễn biến cuộc đấu giá mà người bán hàng tổ chức khi có yêu
cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo an toàn cho thông
tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh
của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công bố quy chế hoặc công
bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Thay đổi các nội dung của quy
chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp
dụng những thay đổi đó;
d) Không có cơ chế kiểm tra, giám
sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được thực hiện chính
xác, đầy đủ;
đ) Thiết lập website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website
cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ
trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp
đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng
hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực
tuyến khác mà không có cơ chế thông báo cho khách hàng sử dụng dịch vụ được
biết hoặc không có lý do chính đáng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không yêu cầu thương nhân, tổ
chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
d) Không lưu trữ thông tin đăng ký
của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Thiết lập website đấu giá trực
tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng không cung cấp công cụ để
người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các
thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về
hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
e) Thiết lập website đấu giá trực
tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ
hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật;
g) Không có biện pháp ngăn chặn và
loại bỏ khỏi website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động những thông tin
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh
theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý kịp
thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp
luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử;
b) Không cung cấp thông tin và hỗ
trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử;
c) Tự ý thay đổi, xóa, hủy, sao
chép, tiết lộ hoặc di chuyển trái phép thông tin thanh toán của khách hàng trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử
hoặc để thông tin thanh toán của khách hàng qua
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử bị
chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi
người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận
tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người
khác tham gia mạng lưới.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại
điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của
website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng
dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo
vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không hiển thị công khai cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông
tin cá nhân tại vị trí dễ thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hiển thị rõ ràng cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại
thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá
nhân khi có yêu cầu của chủ thể thông tin;
c) Không có cơ chế để chủ thể thông tin bày tỏ sự đồng ý một cách rõ ràng khi tiến hành thu
thập thông tin, thông qua các chức năng trực tuyến trên website, thư điện tử,
tin nhắn, hoặc những phương thức khác theo thỏa thuận giữa hai bên;
d) Không có có cơ
chế riêng để chủ thể thông tin được lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép
sử dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp: chia sẻ, tiết lộ,
chuyển giao thông tin cho một bên thứ ba hoặc sử dụng thông tin cá nhân để gửi
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính thương mại khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người
tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc
phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành hoặc không thực hiện chính sách đảm bảo an
toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng;
c) Không công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán
cho khách hàng trên website có chức năng thanh toán trực tuyến.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng
ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc
thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng
cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục
đích và phạm vi đã thông báo.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 66. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong
thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố các quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực trên website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký
hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động theo quy định;
c) Không bổ sung, cập nhật và công
bố danh sách các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được mình
đánh giá, giám sát và chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình
và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của
các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được mình đánh giá, giám
sát và chứng thực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám
sát và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký hoặc
cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống
kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám
sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc
cấp phép theo quy định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông
tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng
thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được
gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã
được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài liệu và hỗ
trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan
đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá,
giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã
chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực
trong thương mại điện tử.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, Giấy phép
chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 67. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê
khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không
thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định khi chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng
đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn
phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không
thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
d) Không
làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong các trường hợp pháp luật quy định;
đ) Viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy
phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giả
mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập văn
phòng đại diện;
b) Hoạt
động không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện;
c) Người
đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh của cùng thương
nhân nước ngoài đó hoặc của thương nhân nước ngoài
khác tại Việt Nam;
d) Người
đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương
nhân nước ngoài;
đ) Người
đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định pháp luật
Việt Nam;
e) Thuê,
mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tiếp
tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thu hồi giấy
phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê
khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn
phòng;
b) Không
thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn
phòng theo quy định;
c) Không thực hiện thủ tục sửa
đổi giấy phép thành lập văn phòng
trong thời hạn quy định khi thay
đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt
động của văn phòng đã được cấp phép; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài; thay đổi tên gọi hoặc
thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ
một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài;
d) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm
thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp;
đ) Địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện không đúng
địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
e) Cho
thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến
thương mại khác.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc
không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt
động không đúng nội dung quy định trong giấy phép thành lập văn phòng;
c) Người
đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương
nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Tiếp
tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép
thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt
động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
đ) Tiếp
tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt
động.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thành
lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại tại Việt Nam;
b) Tiến
hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không
thành lập văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
c) Lập
văn phòng trái phép tại Việt Nam;
d) Trực
tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 69. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê
khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điểu chỉnh hoặc gia
hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không
thực hiện việc niêm yết công khai
theo quy định khi chấm dứt hoạt
động của chi nhánh.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không
đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành
lập chi nhánh;
b) Không
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của chi
nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không
thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
d) Không
làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh trong các trường hợp pháp luật quy định;
đ) Viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy
phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giả
mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập chi
nhánh;
b) Hoạt
động không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Người
đứng đầu chi nhánh kiêm nhiệm
người đứng đầu văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài đó hoặc của một thương nhân nước ngoài khác tại Việt
Nam;
d) Người
đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người người đại diện
theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt
Nam;
đ) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép
thành lập chi nhánh.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Tiếp
tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu
hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê
khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không
khai báo về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không
thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ
sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không
thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ
trong trường hợp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất,
bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tổ
chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Tổ
chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
c) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt
Nam hoặc không phù hợp với pháp
luật Việt Nam;
d) Hoạt
động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép
lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại
Việt Nam.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh
doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ
sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh, giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 71. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê
khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không
đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
c) Không
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy
định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông báo về
việc chấm dứt hoạt động tới cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn
bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo
quy định;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả
mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Mua
hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam
không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất
khẩu loại hàng hóa không đúng với
loại hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập
khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa
đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu hàng
hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại trái phép của người nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi
tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn
thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi
hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thuộc
trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt
động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu
thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn
phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu
thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải
tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục
12. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 73. Hành
vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động tiếp
thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ
thành viên;
b) Không xuất trình thẻ thành
viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
c) Không tuân thủ hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
d) Tham gia bán hàng đa cấp khi
không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp hoạt động bán hàng
đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt
cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp;
b) Cung cấp thông tin gian dối
hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động, lợi ích của việc
tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh
nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị,
đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán
hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc
người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của
doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác
tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương
thức đa cấp.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia vào hoạt động của
tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo,
đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của tổ
chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng thủ tục thông báo trong trường hợp có thay đổi thông tin tại
danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp
luật;
c) Không thực hiện thủ tục đề
nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp
pháp luật quy định;
d) Ký hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
đ) Ký hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp
luật;
e) Không chấm dứt hợp đồng với
người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp bị xử phạt về
hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp;
g) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc lập danh sách Đào tạo viên, lưu giữ hồ sơ kèm
theo, công bố danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo
tới Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc cập nhật danh sách Đào tạo viên trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo tới Bộ Công Thương khi có thay
đổi trong danh sách Đào tạo viên;
i) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của thương nhân các tài liệu
liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của
thương nhân;
k) Không xây dựng, công bố giá
bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc không tuân
thủ giá bán đã công bố;
l) Không giám sát hoạt động của
người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện
đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng
của doanh nghiệp;
m) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương với Sở Công Thương trong các trường hợp
pháp luật quy định;
n) Đã thông báo tổ chức hội
nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà không thông
báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;
o) Không thực hiện thủ tục điều
chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng khi có thay đổi thông tin trên văn
bản xác nhận ký quỹ;
p) Không thực hiện đúng quy định
về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp;
q) Không thông báo kịp thời cho
cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp
hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
có trục trặc.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động bán hàng
đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi chưa có xác nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đó;
b) Không duy trì người đại diện
tại địa phương theo quy định trong trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện tại địa phương;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan
đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý
có thẩm quyền;
d) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc thông báo với Sở Công Thương khi tổ chức hội
nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở
lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên tại địa
phương nơi thương nhân đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Không phối hợp với các cơ
quan chức năng trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của
thương nhân;
e) Trả cho người tham gia bán
hàng đa cấp tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm
cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trong một năm vượt quá 40% doanh
thu bán hàng đa cấp trong năm đó của thương nhân;
g) Không thanh toán hoa hồng, tiền
thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán
hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;
h) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định
của pháp luật;
i) Không ký hợp đồng tham gia
bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp hoặc hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức khác theo quy
định của pháp luật;
k) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa
hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền
nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp
sau khi chấm dứt hợp đồng;
l) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy
định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng
đa cấp;
m) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
n) Chỉ định đào tạo viên không
đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa
cấp;
o) Không thực hiện đúng quy tắc
hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;
p) Không xuất hóa đơn theo từng
giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp hoặc khách hàng mua
hàng trực tiếp từ thương nhân;
q) Không khấu trừ tiền thuế thu
nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách Nhà nước
trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người
tham gia bán hàng đa cấp;
r) Không vận hành hệ thống công
nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
s) Không vận hành hoặc không
cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông
tin về thương nhân và hoạt động bán hàng đa cấp của thương nhân theo quy định;
t) Không vận hành hệ thống
thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham
gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận;
u) Không cung cấp quyền truy
cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
v) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng trách nhiệm về giao, nhận và gửi hàng hóa theo quy định của
pháp luật.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Duy trì nhiều hơn một hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa
cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán
hàng đa cấp;
b) Thực hiện khuyến mại sử dụng
mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình
khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
c) Tổ chức các hoạt động trung
gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc
duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn
hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp,
trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ
các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép thương nhân bán
hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa
cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Không sử dụng hệ thống quản
lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
e) Mua bán hoặc chuyển giao
mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp
mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người
khác đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Kinh doanh theo phương thức
đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp
theo quy định.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức
phạt tiền quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên
phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3, điểm k, l và m khoản 6, điểm e khoản 7 và khoản 8
Điều này;
b) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
11. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
thông báo và sao gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm của thương nhân bán hàng đa cấp quy định tại Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp để xem xét, xử lý thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Hành vi vi phạm về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập biên bản
khi mở thầu hoặc nội dung biên bản mở thầu được lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
4. Đối
với các hành vi vi phạm về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn nhà nước thì áp
dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có
liên quan.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy
quyền giám định hoặc ủy quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám
định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy tờ khác được cấp, được xác nhận theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kinh
doanh dịch vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ
định giám định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu
chuẩn theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử
dụng con dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay
đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không
nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực
hiện dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên
quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3 và điểm a, b và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 76. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương
mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kê
khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng
nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung
cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản
giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không
cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo, cung
cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên
quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh
doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại
theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh nhượng quyền thương mại - đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy
định;
b) Tiếp
tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng
quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt
gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng
hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng
lưu thông theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 78. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở
giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tham
gia hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không
đúng lộ trình, phạm vi và điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là
thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không
lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu
điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không
lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao
dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không
thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không
ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của
pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy
thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm
môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận
ủy thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi
kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần
thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử
dụng giá giả tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực
hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không
phải là thành viên môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không
thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi
kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần
thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê
khai không chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ để nghị cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ
chối chấp thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng
văn bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
công bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không
công bố điều lệ hoạt động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không
thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa
trong trường hợp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác;
d) Không
thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch
hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở
giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc công bố
không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không
công bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin
về thành viên của sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh
giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo
điều lệ hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không
thực hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa và các thành viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa
tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao
dịch hàng hóa.
8. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử
dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp
thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không
thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa
những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên đã bị chấm
dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa;
e) Tổ
chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố;
g) Không
thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không
thực hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông tin giao
dịch theo quy định.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 79. Hành vi vi phạm về kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt
tên gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ
tương đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội
quy hoạt động của siêu thị, trung
tâm thương mại thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được
phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
niêm yết nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại;
d) Không
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của siêu thị,
trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi
biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức
theo quy định;
c) Kinh
doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng
hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa,
dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong siêu thị,
trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm
bảo hành theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại các loại
hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ
cho phép; vật liệu nổ, các chất hóa lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật và hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh
mục hạn chế kinh doanh theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 80. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ
niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý
làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh
tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị
thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm
giữ.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện
vi phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương
tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 và 4 Điều này.
Chương III
THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 81. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này và Trinh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 82. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 83. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm
soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc
thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
3. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục
nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 84. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp
tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ,
Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi
phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính
trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về t tự
xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải
quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải
quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ
chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy
trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 87. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối
với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định
này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000
đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 88. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục
trưởng An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi
cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các chức danh
tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
3. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn
nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng
Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn
thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục
trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức
danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 280.000.000 đồng đối với tổ chức đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền
đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền
đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 89. Phân định thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra
1. Những người có thẩm quyền của
cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của
cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9
Chương II và các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy
định tại các Điều 9, 11, 13, 15, 17, 18, 20, 24, 26, 27, 34, 35, 71 và 72 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 86 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của
Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2
Chương II và các Điều 15, 17, 36,
37, 40, 41, 42 và 72 của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 87 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương
II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 88 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của
Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 89 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 90. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm
2019.
2. Nghị
định này thay thế:
a) Nghị
định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Nghị
định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Nghị
định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 91. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng
các quy định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 92. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|