NGHỊ ĐỊNH THƯ
LIÊN QUAN ĐẾN THỎA ƯỚC MADRID VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU
HÀNG HÓA
Thông qua tại Madrid ngày 27 tháng 6 năm 1989
Điều 1. Tư cách
thành viên trong Liên hiệp Madrid
Các Nước tham gia Nghị định thư này
(sau đây gọi là “các Nước thành viên”), kể cả những nước không tham gia Thỏa ước
Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa được sửa đổi tại Stockholm năm
1967 và sửa đổi năm 1979 (sau đây gọi là “Thỏa ước Madrid (Stockholm)”), và các
tổ chức được đề cập tại Điều 14 (1) (b) tham gia Nghị định thư này (sau đây gọi
là “các Tổ chức thành viên”) sẽ là các thành viên của chính Liên hiệp mà các nước
tham gia Thỏa ước Madrid (Stockholm) là thành viên. Trong Nghị định thư này, bất
cứ sự đề cập nào đến “các Bên tham gia” sẽ được hiểu là đề cập đến cả các Nước
thành viên và các Tổ chức thành viên.
Điều 2. Đạt được
sự bảo hộ thông qua Đăng ký quốc tế
(1) Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu
đã được nộp cho Cơ quan của một Bên tham gia, hoặc nếu nhãn hiệu đã được đăng
ký trong Đăng bạ của Cơ quan của một Bên tham gia, người đứng tên trong đơn đó
(sau đây gọi là “đơn cơ sở”) hoặc đăng ký đó (sau đây gọi là “đăng ký cơ sở”)
có thể, theo các quy định của Nghị định thư này, đạt được sự bảo hộ đối với
nhãn hiệu của mình trong lãnh thổ của các Bên tham gia, thông qua việc đăng ký
nhãn hiệu đó trong Đăng bạ của Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế
giới (sau đây lần lượt gọi là “đăng ký quốc tế”, “Đăng bạ quốc tế”, “Văn phòng
quốc tế” và “Tổ chức”), với điều kiện,
(i) Nếu đơn cơ sở đã được nộp cho
Cơ quan của một Nước thành viên hoặc nếu đăng ký cơ sở đã được thực hiện bởi Cơ
quan của một Nước thành viên, thì người đứng tên trong đơn hoặc đăng ký đó phải
là công dân của Nước thành viên đó hoặc cư trú hoặc có cơ sở công nghiệp hoặc
thương mại hoạt động thực sự tại Nước thành viên đó;
(ii) Nếu đơn cơ sở đã được nộp cho
Cơ quan của một tổ chức thành viên hoặc đăng ký cơ sở đã được thực hiện bởi Cơ
quan của một Tổ chức thành viên thì người đứng tên trong đơn hoặc đăng ký đó phải
là công dân của một Nước thành viên của Tổ chức thành viên đó hoặc cư trú hoặc
có cơ sở thương mại hoặc công nghiệp hoạt động thực sự trong lãnh thổ của Tổ chức
thành viên đó.
(2) Đơn đăng ký quốc tế (sau đây gọi
là “đơn quốc tế”) được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua trung gian là Cơ
quan đã nhận đơn cơ sở hoặc đã cấp đăng ký cơ sở, tùy từng trường hợp (sau đây
gọi là “Cơ quan xuất xứ”).
(3) Bất cứ sự đề cập nào đến một
“Cơ quan” hoặc một “Cơ quan của một Bên tham gia” trong Nghị định thư này đều được
hiểu là sự đề cập đến cơ quan có trách nhiệm thay mặt Bên tham gia đăng ký nhãn
hiệu và bất cứ sự đề cập nào đến “nhãn hiệu” trong Nghị định thư này đều được
hiểu là sự đề cập đến nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ.
(4) Nhằm mục đích của Nghị định thư
này, “Lãnh thổ của một Bên tham gia” có nghĩa là lãnh thổ của một Nước nếu Bên
tham gia là một Nước và lãnh thổ áp dụng hiệp ước thành lập tổ chức liên Chính
phủ nếu Bên tham gia là một tổ chức liên Chính phủ.
Điều 3. Đơn quốc
tế
(1) Mọi đơn quốc tế theo Nghị định
thư này đều phải được làm theo mẫu quy định tại Quy chế. Cơ quan xuất xứ phải
xác nhận rằng các thông tin trong đơn quốc tế tương ứng với các thông tin trong
đơn cơ sở hoặc đăng ký cơ sở, tùy từng trường hợp, tại thời điểm xác nhận.
Ngoài ra, Cơ quan đó phải nêu
(i) ngày nộp đơn và số đơn, đối với
đơn cơ sở;
(ii) ngày đăng ký và số đăng ký
cũng như ngày nộp đơn và số đơn đăng ký cơ sở, đối với đăng ký cơ sở.
Cơ quan xuất xứ cũng phải nêu ngày
nộp đơn quốc tế.
(2) Người nộp đơn phải nêu hàng hóa
và dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ và nếu có thể, phải nêu cả
nhóm hoặc các nhóm tương ứng theo Bảng phân loại được thiết lập theo Thỏa ước
Nice về phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu.
Nếu người nộp đơn không nêu chỉ dẫn phân loại này thì Văn phòng quốc tế sẽ thực
hiện việc phân loại hàng hóa và dịch vụ vào các nhóm phù hợp của Bảng phân loại
nêu trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hóa của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc
tế phối hợp với Cơ quan xuất xứ kiểm tra. Trong trường hợp có sự bất đồng giữa
Cơ quan xuất xứ và Văn phòng quốc tế thì quan điểm của Văn phòng quốc tế sẽ được
ưu thắng.
(3) Nếu người nộp đơn yêu cầu bảo hộ
màu sắc như đặc điểm phân biệt của nhãn hiệu thì người đó phải
(i) tuyên bố về điều đó, và nộp
cùng với đơn quốc tế một thông báo chỉ rõ màu sắc hoặc tập hợp màn sắc cần được
bảo hộ;
(ii) nộp kèm theo đơn quốc tế mẫu
nhãn hiệu đó dưới dạng mầu, mẫu này sẽ được kèm theo thông báo của Văn phòng quốc
tế; số lượng mẫu nhãn hiệu được ấn định tại Quy chế.
(4) Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký
ngay những nhãn hiệu được nộp theo Điều 2. Ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày Cơ
quan xuất xứ nhận được đơn quốc tế, với điều kiện Văn phòng quốc tế nhận được
đơn quốc tế đó trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu Văn phòng quốc tế
không nhận được đơn quốc tế trong thời hạn đó, ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày
Văn phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó. Văn phòng quốc tế sẽ không chậm trễ
thông báo về đơn quốc tế đó cho các Cơ quan có liên quan. Nhãn hiệu được đăng
ký trong Đăng bạ quốc tế sẽ được công bố trên công báo định kỳ do Văn phòng quốc
tế phát hành, trên cơ sở các thông tin trong đơn quốc tế.
(5) Nhằm mục đích công bố các nhãn
hiệu đã được đăng ký trong Đăng bạ quốc tế, mỗi Cơ quan sẽ được nhận từ Văn phòng
quốc tế một số bản công báo miễn phí và một số bản công báo được giảm giá, theo
những điều kiện do Đại hội đồng nêu tại Điều 10 (sau đây gọi là “Đại hội đồng”)
quy định. Công bố này được coi là đủ đối với các mục đích của tất cả các Bên
tham gia, và không được yêu cầu bất cứ sự công bố nào khác đối với chủ sở hữu
đăng ký quốc tế.
Điều 3bis.
Hiệu lực theo lãnh thổ
Sự bảo hộ đạt được từ đăng ký quốc
tế sẽ chỉ được mở rộng tới Bên tham gia nào mà người nộp đơn quốc tế hoặc chủ sở
hữu đăng ký quốc tế yêu cầu. Tuy nhiên, không được yêu cầu đối với Bên tham gia
mà Cơ quan của Bên tham gia đó là Cơ quan xuất xứ.
Điều 3 ter.
Yêu cầu “Mở rộng lãnh thổ”
(1) Mọi yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo
hộ theo đăng ký quốc tế tới bất cứ Bên tham gia nào phải được đề cập cụ thể
trong đơn quốc tế.
(2) Yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo hộ
cũng có thể được thực hiện sau khi đăng ký quốc tế. Mọi yêu cầu như vậy phải được
làm theo mẫu quy định tại Quy chế. Văn phòng quốc tế sẽ lập tức ghi nhận yêu cầu
đó và không chậm trễ thông báo về việc ghi nhận đó cho Cơ quan hoặc các Cơ quan
liên quan. Việc ghi nhận đó sẽ được công bố trong công báo định kỳ của Văn
phòng quốc tế. Sự mở rộng lãnh thổ bảo hộ đó sẽ có hiệu quả kể từ ngày được ghi
nhận trong Đăng bạ quốc tế; sự mở rộng đó sẽ hết hiệu lực khi đăng ký quốc tế
liên quan hết hiệu lực.
Điều 4. Hiệu lực
của Đăng ký quốc tế
(1) (a) Kể từ ngày việc đăng ký hoặc
việc ghi nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 3 và 3ter, sự bảo
hộ đối với nhãn hiệu tại mỗi Bên tham gia liên quan sẽ y như thể đối với nhãn
hiệu được nộp đơn đăng ký trực tiếp với Cơ quan của Bên tham gia đó. Nếu không
có bất cứ thông báo từ chối nào được gửi cho Văn phòng quốc tế theo Điều 5(1)
và (2) hoặc nếu thông báo từ chối đã gửi theo quy định tại Điều đó bị rút bỏ
sau đó thì kể từ ngày nói trên, sự bảo hộ nhãn hiệu đó tại Bên tham gia liên
quan sẽ y như thể nhãn hiệu được đăng ký bởi Cơ quan của Bên tham gia đó.
(b) Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hóa
và dịch vụ được quy định tại Điều 3 sẽ không ràng buộc các Bên tham gia trong
việc xác định phạm vi bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
(2) Mọi đăng ký quốc tế đều được hưởng
quyền ưu tiên được quy định tại Điều 4 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công
nghiệp mà không cần tuân thủ các thể thức được quy định tại khoản D của Điều
đó.
Điều 4bis.
Đăng ký quốc tế thay thế Đăng ký quốc gia hoặc Đăng ký khu vực
(1) Nếu một nhãn hiệu là đối tượng
của một Đăng ký quốc gia hoặc Đăng ký khu vực tại Cơ quan của một Bên tham gia
đồng thời là đối tượng của một Đăng ký quốc tế và cả hai đăng ký đó do cùng một
người đứng tên thì Đăng ký quốc tế được coi là thay thế cho Đăng ký quốc gia hoặc
Đăng ký khu vực mà không ảnh hưởng đến bất cứ quyền nào đạt được theo Đăng ký
quốc gia hoặc Đăng ký khu vực, với điều kiện
(i) sự bảo hộ phát sinh từ Đăng ký
quốc tế mở rộng lãnh thổ đến Bên tham gia nói trên theo Điều 3ter
(1) hoặc (2),
(ii) tất cả các hàng hóa và dịch vụ
được liệt kê trong Đăng ký quốc gia hoặc khu vực cũng được liệt kê trong Đăng
ký quốc tế đối với Bên tham gia nói trên,
(iii) việc mở rộng lãnh thổ bảo hộ
đó được thực hiện sau ngày đăng ký quốc gia hoặc đăng ký khu vực.
(2) Theo yêu cầu, Cơ quan nêu tại
đoạn (1) phải ghi chú đăng ký quốc tế trong Đăng bạ của mình.
Điều 5. Từ chối
và hủy bỏ hiệu lực Đăng ký quốc tế đối với một số Bên tham gia
(1) Trường hợp luật áp dụng cho
phép, Cơ quan của một Bên tham gia nào đã được Văn phòng quốc tế thông báo về
việc mở rộng lãnh thổ bảo hộ phát sinh từ Đăng ký quốc tế tới Bên tham gia đó
theo Điều 3ter (1) hoặc (2) đều có quyền tuyên bố trong một thông
báo từ chối rằng sự bảo hộ ở Bên tham gia đó không thể được dành cho nhãn hiệu
là đối tượng của việc mở rộng bảo hộ đó. Mọi sự từ chối như vậy chỉ có thể dựa
vào các lý do được áp dụng theo Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
trong trường hợp nhãn hiệu được đăng ký trực tiếp với Cơ quan ra thông báo từ
chối. Tuy nhiên, không thể từ chối bảo hộ, thậm chí một phần, chỉ vì lý do luật
áp dụng chỉ cho phép đăng ký cho một số lượng hạn chế nhóm hoặc cho hàng hóa hoặc
dịch vụ.
(2) (a) Mọi Cơ quan muốn thực hiện
quyền nêu trên phải thông báo sự từ chối của mình cho Văn phòng quốc tế, kèm
theo tuyên bố về các lý do, trong thời hạn được quy định bởi luật áp dụng cho
Cơ quan đó và chậm nhất, theo quy định tại điểm (b) và (c), là trước khi kết
thúc thời hạn 1 năm kể từ ngày thông báo mở rộng sự bảo hộ theo quy định tại đoạn
(1) được Văn phòng quốc tế gửi cho Cơ quan đó.
(b) Không phụ thuộc vào điểm (a)
trên đây, mọi Bên tham gia đều có thể tuyên bố rằng, đối với các đăng ký quốc tế
được thực hiện theo Nghị định thư này, thời hạn 1 năm nêu tại điểm (a) được
thay thế bằng thời hạn 18 tháng.
(c) Tuyên bố như vậy cũng có thể chỉ
ra rằng, nếu sự từ chối bảo hộ có thể dựa trên cơ sở đơn phản đối bảo hộ, sự từ
chối như vậy có thể được Cơ quan của Bên tham gia nói trên thông báo cho Văn
phòng quốc tế sau khi kết thúc thời hạn 18 tháng. Đối với bất kỳ đăng ký quốc tế
cụ thể nào, một Cơ quan như vậy có thể thông báo từ chối bảo hộ sau khi kết
thúc thời hạn 18 tháng, nhưng chỉ khi
(i) trước khi kết thúc thời hạn 18
tháng, Cơ quan này đã thông báo cho Văn phòng quốc tế về khả năng có đơn phản đối
được nộp sau khi kết thúc thời hạn 18 tháng, và
(ii) thông báo từ chối trên cơ sở
đơn phản đối được đưa ra trong thời hạn không quá 7 tháng kể từ ngày bắt đầy thời
hạn phản đối; nếu thời hạn phản đối kết thúc trước thời hạn 7 tháng này, thông
báo phải được đưa ra trong vòng 1 tháng kể từ khi kết thúc thời hạn phản đối.
(d) Mọi tuyên bố theo điểm (b) hoặc
(c) có thể được đưa ra bằng các văn kiện nêu tại Điều 14(2), và ngày bắt đầu hiệu
lực của tuyên bố đó sẽ là ngày Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực đối với Nước
hoặc tổ chức liên Chính phủ đã đưa ra tuyên bố đó. Mọi tuyên bố như vậy cũng có
thể được đưa ra muộn hơn và trong trường hợp đó tuyên bố sẽ bắt đầu có hiệu lực
sau 3 tháng kể từ khi Tổng Giám đốc của Tổ chức (sau đây gọi là “Tổng Giám đốc”)
nhận được tuyên bố, hoặc vào bất cứ thời điểm nào muộn hơn được chỉ ra trong
tuyên bố, đối với bất cứ đăng ký quốc tế nào có ngày đăng ký trùng hoặc muộn
hơn ngày có hiệu lực của tuyên bố.
(e) Khi kết thúc thời hạn 10 năm kể
từ ngày Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực, Đại hội đồng sẽ kiểm tra hoạt động
của hệ thống được thiết lập theo các điểm từ (a) đến (d). Sau đó, các quy định
của các điểm đó có thể được thay đổi theo một quyết định nhất trí của Đại hội đồng.
(3) Văn phòng quốc tế sẽ không chậm
trễ chuyển một trong các bản sao thông báo từ chối cho chủ đăng ký quốc tế. Chủ
đăng ký nói trên sẽ có các biện pháp khắc phục y như thể nhãn hiệu được đăng ký
trực tiếp với Cơ quan đã ra thông báo từ chối. Trường hợp nhận được thông tin
theo đoạn (2)(c)(i), Văn phòng quốc tế sẽ nhanh chóng chuyển thông tin đó cho
chủ đăng ký quốc tế.
(4) Các lý do từ chối đăng ký một
nhãn hiệu sẽ được Văn phòng quốc tế thông báo cho bất cứ bên liên quan nào có
yêu cầu.
(5) Đối với mỗi đăng ký quốc tế, bất
cứ Cơ quan nào không gửi thông báo tạm thời hoặc cuối cùng về việc từ chối cho
Văn phòng quốc tế theo đoạn (1) và (2) sẽ không được hưởng quyền quy định tại
đoạn (1) đối với đăng ký quốc tế đó.
(6) Các cơ quan có thẩm quyền của một
Bên tham gia không thể tuyên bố hủy bỏ hiệu lực một đăng ký quốc tế trong lãnh
thổ của Bên tham gia đó mà không dành cho chủ đăng ký quốc tế đó cơ hội thích hợp
về thời gian để bảo vệ quyền của mình. Việc hủy bỏ hiệu lực phải được thông báo
cho Văn phòng quốc tế.
Điều 5bis.
Bằng chứng về việc sử dụng hợp pháp một số yếu tố cấu thành nhãn hiệu
Bằng chứng về việc sử dụng hợp pháp
một số yếu tố cấu thành nhãn hiệu như huy hiệu, chân dung, tước hiệu danh dự,
danh hiệu, tên thương mại, tên của người không phải là người nộp đơn, hoặc các
yếu tố khác như chữ đề tặng mà Cơ quan của các Bên tham gia có thể yêu cầu sẽ
được miễn thủ tục chứng nhận hợp pháp cũng như bất cứ sự xác nhận nào ngoài sự
xác nhận của Cơ quan xuất xứ.
Điều 5ter.
Bản sao các mục của Đăng bạ quốc tế; Tra cứu dự báo; Trích lục Đăng bạ quốc tế
(1) Văn phòng quốc tế sẽ cấp cho bất
cứ người nào có đơn yêu cầu và đã nộp phí quy định tại Quy chế về bản sao các mục
trong Đăng bạ quốc tế liên quan đến một nhãn hiệu cụ thể.
(2) Văn phòng quốc tế cũng có thể
thực hiện việc tra cứu nhanh đối với các nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế với điều
kiện phải nộp phí.
(3) Trích lục Đăng bạ quốc tế được
yêu cầu nhằm mục đích xuất trình tại một trong các Bên tham gia được miễn mọi sự
chứng nhận hợp pháp.
Điều 6. Thời hạn
hiệu lực của Đăng ký quốc tế; Tính phụ thuộc và tính độc lập của Đăng ký quốc tế
(1) Đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng
quốc tế có hiệu lực trong vòng 10 năm, có thể gia hạn theo các điều kiện quy định
tại Điều 7.
(2) Sau khi kết thúc thời hạn 5 năm
kể từ ngày đăng ký quốc tế, đăng ký quốc tế đó sẽ trở nên độc lập với đơn cơ sở
hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở, hoặc độc lập với đăng ký cơ sở, tùy từng
trường hợp, theo những điều kiện sau đây.
(3) Sự bảo hộ phát sinh từ đăng ký
quốc tế, bất kể đó có phải là đối tượng được chuyển giao hay không; sẽ không
còn hiệu lực nếu trước khi kết thúc thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế,
đơn cơ sở hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở đó, hoặc đăng ký cơ sở trong trường
hợp thích hợp, bị rút bỏ, mất hiệu lực, từ bỏ hoặc là đối tượng của một quyết định
cuối cùng về việc từ chối, bãi bỏ, đình chỉ hoặc hủy bỏ, đối với tất cả hoặc một
số hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong Đăng ký quốc tế. Quy định này cũng áp
dụng nếu
(i) việc khiếu nại một quyết định từ
chối hiệu lực của đơn cơ sở,
(ii) vụ kiện yêu cầu rút bỏ đơn cơ
sở hoặc bãi bỏ, đình chỉ, hoặc hủy bỏ đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở hoặc đăng
ký cơ sở, hoặc
(iii) việc phản đối đơn cơ sở
Sau khi kết thúc thời hạn 5 năm, dẫn
đến quyết định cuối cùng về việc từ chối, bãi bỏ, đình chỉ, hủy bỏ, hoặc quyết
định buộc rút bỏ đơn cơ sở, hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở đó, hoặc đăng
ký cơ sở, tùy từng trường hợp, với điều kiện việc khiếu nại, vụ kiện hoặc việc
phản đối đó đã bắt đầu từ trước khi kết thúc thời hạn 5 năm nói trên. Quy định
này cũng áp dụng nếu đơn cơ sở bị rút bỏ hoặc đăng ký phát sinh từ đơn cơ sở đó
hoặc đăng ký cơ sở bị từ bỏ sau khi kết thúc thời hạn 5 năm, với điều kiện tại
thời điểm rút bỏ hoặc từ bỏ, đơn hoặc đăng ký nói trên là đối tượng của một thủ
tục nêu tại mục (i), (ii) hoặc (iii) và thủ tục đó bắt đầu trước khi kết thúc
thời hạn nói trên.
(4) Theo quy định tại Quy chế, Cơ
quan xuất xứ phải thông báo cho Văn phòng quốc tế các thông tin và quyết định
liên quan thuộc khoản (3), và theo quy định tại Quy chế, Văn phòng quốc tế phải
thông báo cho các biên liên quan và tiến hành việc công bố tương ứng. Trường hợp
trường hợp thích hợp, Cơ quan xuất xứ yêu cầu Văn phòng quốc tế hủy bỏ Đăng ký
quốc tế trong phạm vi thích hợp, và Văn phòng quốc tế phải tiến hành theo yêu cầu
đó.
Điều 7. Gia hạn
hiệu lực đăng ký quốc tế
(1) Bất cứ Đăng ký quốc tế nào cũng
có thể được gia hạn thêm 10 năm kể từ khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước đó, chỉ
bằng việc nộp phí cơ bản và, theo Điều 8(7), nộp thêm khoản phụ phí và phí bổ
sung theo quy định tại Điều 8(2).
(2) Việc gia hạn không được dẫn đến
bất cứ thay đổi nào trong Đăng ký quốc tế ở tình trạng mới nhất của Đăng ký.
(3) Sáu tháng trước khi kết thúc thời
hạn bảo hộ, Văn phòng quốc tế sẽ, bằng cách gửi thông báo không chính thức, nhắc
nhở chủ sở hữu đăng ký quốc tế và đại diện của họ, nếu có, về ngày hết hạn
chính xác.
(4) Trên cơ sở nộp phụ phí trội được
ấn định tại Quy chế, việc gia hạn Đăng ký quốc tế sẽ được hưởng một thời gian
ân hạn 6 tháng.
Điều 8. Phí đối
với Đơn giá quốc tế và Đăng ký quốc tế
(1) Cơ quan xuất xứ có thể quy định
theo thẩm quyền riêng và thu vì lợi ích riêng, khoản phí đối với người nộp đơn
đăng ký quốc tế hoặc chủ sở hữu Đăng ký quốc tế liên quan đến việc nộp đơn quốc
tế hoặc gia hạn Đăng ký quốc tế.
(2) Để đăng ký nhãn hiệu tại Văn
phòng quốc tế phải nộp trước khoản phí quốc tế, bao gồm:
(a) phí cơ bản;
(ii) phụ phí cho mỗi nhóm của phân
loại hàng hóa quốc tế trong đó có hàng hóa, dịch vụ sẽ mang nhãn hiệu, tính từ
nhóm thứ ba trở lên;
(iii) phí bổ sung đối với mỗi yêu cầu
mở rộng lãnh thổ bảo hộ theo quy định tại Điều 3ter.
(3) Tuy nhiên, khoản phụ phí theo
quy định tại khoản (2)(ii) có thể được nộp trong thời hạn quy định trong Quy chế
mà không ảnh hưởng đến ngày đăng ký quốc tế nếu có nhóm hàng hóa hoặc dịch vụ
do Văn phòng quốc tế xác định hoặc không nhất trí. Nếu kết thúc thời hạn nêu
trên, phụ phí không được người nộp đơn nộp hoặc danh mục hàng hóa hoặc dịch vụ
không được người nộp đơn thu hẹp đến phạm vi yêu cầu thì đăng ký quốc tế sẽ coi
như bị bỏ.
(4) Thu nhập hàng năm từ các nguồn
thu khác nhau đối với đăng ký quốc tế, không kể các khoản phí quy định tại khoản
(2) (ii) và (iii) sẽ được Văn phòng quốc tế chia đều cho các Bên tham gia sau
khi khấu trừ các chi phí cần thiết cho việc thi hành Nghị định thư này.
(5) Kết thúc mỗi năm, thu nhập có
được từ phụ phí theo quy định tại khoản (2)(ii) sẽ được chia cho các Bên tham
gia có liên quan theo tỷ lệ số nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ tại mỗi Bên tham
gia trong năm đó; số lượng này sẽ được nhân với hệ số được quy định trong Quy
chế đối với các Bên tham gia có tiến hành xét nghiệm.
(6) Số tiền thu được từ phí bổ sung
theo quy định tại khoản (2)(iii) sẽ được chia theo quy định tại khoản (5).
(7)(a) Liên quan đến mỗi Đăng ký quốc
tế được đề cập tại Điều 3ter và liên quan đến việc gia hạn bất cứ
Đăng ký quốc tế nào như vậy, thay vì nhận một phần từ thu nhập có được từ các
khoản phụ phí và phí bổ sung, bất cứ Bên tham gia nào đều có thể tuyên bố rằng
mình muốn nhận một khoản phí (sau đây gọi là “phí riêng”) với mức nêu trong
tuyên bố, và có thể được thay đổi trong những tuyên bố sau đó, nhưng không được
cao hơn mức tương đương mà Cơ quan của Bên tham gia nói trên được phép thu từ
người nộp đơn đối với đăng ký 10 năm hoặc từ chủ đăng ký gia hạn với thời hạn
10 năm của đăng ký đó đối với một nhãn hiệu được đăng ký tại Cơ quan đó, mức
phí nói trên được khấu trừ các khoản thu được từ thủ tục quốc tế. Trường hợp phải
nộp khoản phí riêng như vậy thì,
(i) không phải nộp các khoản phụ
phí nêu tại khoản (2)(ii) nếu chỉ có các Bên ký kết đã đưa ra tuyên bố theo quy
định tại khoản này được đề cập theo Điều 3ter, và
(ii) không phải nộp khoản phí bổ
sung quy định tại khoản (2)(iii) đối với bất cứ Bên tham gia nào đã đưa ra
tuyên bố theo khoản này.
(b) Bất cứ tuyên bố nào theo điểm
(a) đều có thể được đưa ra trong những văn kiện quy định tại Điều 14(2), và
ngày hiệu lực của tuyên bố đó sẽ là ngày bắt đầu hiệu lực của Nghị định thư này
đối với Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ đã đưa ra tuyên bố đó. Bất cứ tuyên bố
nào như vậy cũng có thể được đưa ra sau đó, và trong trường hợp đó tuyên bố này
sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ khi Tổng Giám đốc nhận được tuyên bố, hoặc có
hiệu lực tại bất kỳ thời điểm nào muộn hơn nêu trong tuyên bố, đối với bất cứ
đăng ký quốc tế nào có ngày trùng với hoặc muộn hơn ngày hiệu lực của tuyên bố
đó.
Điều 9. Ghi nhận
thay đổi về quyền và sở hữu Đăng ký quốc tế
Theo yêu cầu của người đứng tên
Đăng ký quốc tế hoặc theo yêu cầu của Cơ quan có liên quan chủ động đưa ra hoặc
theo yêu cầu của người có liên quan, Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận vào Đăng bạ
quốc tế bất cứ thay đổi nào về quyền sở hữu đối với đăng ký đó, đối với tất cả
hoặc một số Bên tham gia mà đăng ký đó có hiệu lực và đối với tất cả hoặc một số
hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong đăng ký, với điều kiện chủ sở hữu mới phải
là người được phép nộp đơn đăng ký quốc tế theo Điều 2(1).
Điều 9bis.
Ghi nhận một số vấn đề liên quan đến Đăng ký quốc tế
Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận vào
Đăng bạ quốc tế
(i) mọi thay đổi về tên và địa chỉ
của chủ sở hữu Đăng ký quốc tế,
(ii) việc chỉ định đại diện của chủ
sở hữu Đăng ký quốc tế và bất cứ sự kiện nào khác liên quan đến đại diện đó,
(iii) mọi sự thu hẹp danh mục hàng
hóa và dịch vụ được liệt kê trong đăng ký quốc tế đối với tất cả hoặc một số
Bên tham gia,
(iv) mọi sự từ bỏ, đình chỉ hoặc hủy
bỏ Đăng ký quốc tế đối với tất cả hoặc một số Bên tham gia,
(v) mọi sự kiện khác được chỉ ra
trong Quy chế liên quan đến các quyền đối với nhãn hiệu trong Đăng ký quốc tế.
Điều 9ter.
Phí ghi nhận
Bất cứ việc ghi nhận nào theo Điều
9 hoặc Điều 9bis đều phải chịu phí.
Điều 9quarter.
Cơ quan chung của một số Nước thành viên
(1) Nếu một số Nước thành viên thỏa
thuận thực hiện việc đồng nhất hóa pháp luật quốc gia về nhãn hiệu của mình thì
những nước này có thể thông báo cho Tổng Giám đốc
(i) rằng một Cơ quan chung sẽ thay
thế cho Cơ quan quốc gia của mỗi nước, và
(ii) rằng toàn bộ lãnh thổ của các
nước đó sẽ được coi như là một nước nhằm áp dụng một phần hoặc toàn bộ các quy
định trên đây cũng như các quy định tại Điều 9quinquies và 9sexies
(2) Thông báo trên sẽ có hiệu lực
sau sáu tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc chuyển thông báo đó cho các Bên tham gia
khác.
Điều 9quinquies.
Chuyển đổi đăng ký quốc tế thành các đơn quốc gia hoặc khu vực
Trong trường hợp Đăng ký quốc tế bị
đình chỉ theo yêu cầu của Cơ quan xuất xứ theo Điều 6(4) đối với toàn bộ hoặc một
số hàng hóa và dịch vụ được liệt kê trong Đăng ký đó, nếu chủ sở hữu Đăng ký quốc
tế đó nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó cho Cơ quan của bất cứ Bên tham gia nào mà
trong lãnh thổ của Bên đó Đăng ký quốc tế đó đã có hiệu lực thì đơn đó sẽ được
coi như được nộp vào ngày đăng ký quốc tế theo Điều 3(4) hoặc vào ngày ghi nhận
mở rộng lãnh thổ bảo hộ theo Điều 3ter(2) và, nếu đăng ký quốc tế có
quyền ưu tiên thì sẽ được hưởng quyền ưu tiên đó, với điều kiện
(i) đơn đó được nộp trong vòng 3
tháng kể từ ngày Đăng ký quốc tế bị hủy bỏ, đình chỉ,
(ii) các hàng hóa và dịch vụ được
liệt kê trong đơn thuộc danh mục hàng hóa và dịch vụ trong Đăng ký quốc tế đối
với Bên tham gia liên quan, và
(iii) đơn đó đáp ứng mọi yêu cầu của
luật áp dụng, bao gồm cả các yêu cầu liên quan đến phí.
Điều 9sexies.
Bảo vệ Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm)
(1) Đối với một Đơn đăng ký quốc tế
hoặc một Đăng ký quốc tế nhất định, Cơ quan xuất xứ là Cơ quan của một Nước là
thành viên của cả Nghị định thư này và Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm),
thì các quy định của Nghị định thư này sẽ không có hiệu lực trong lãnh thổ của
bất cứ Nước nào khác cũng đồng thời là thành viên của cả Nghị định thư này và
Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm).
(2) Với 3/4 phiếu thuận, Hội đồng
có thể bãi bỏ khoản (1), hoặc hạn chế phạm vi áp dụng của khoản (1) sau khi kết
thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực, nhưng
không sớm hơn thời điểm kết thúc thời hạn 5 năm kể từ ngày đa số các Nước thành
viên Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm) trở thành thành viên của Nghị định
thư này. Khi bỏ phiếu tại Hội đồng, chỉ những Nước thành viên của cả Thỏa ước
nói trên và Nghị định thư này mới có quyền bỏ phiếu.
Điều 10. Hội đồng
(1)(a) Các Bên tham gia sẽ là thành
viên của chính Hội đồng của các nước thành viên Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm).
(b) Trong Hội đồng, mỗi Bên tham
gia sẽ có một đại biểu tại, có thể được trợ giúp bởi các đại biểu thay thế, cố
vấn, chuyên gia.
(c) Chi phí cho đoàn đại biểu sẽ do
các Bên tham gia đã chỉ định chi trả, trừ các chi phí đi lại và ăn ở của một đại
biểu của mỗi Bên tham gia sẽ được chi từ quỹ của Liên hiệp.
(2) Ngoài các chức năng theo Thỏa ước
Madrid (Đạo luật Stockholm), Hội đồng cũng
(i) giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến việc thi hành Nghị định thư này;
(ii) hướng dẫn Văn phòng quốc tế và
chuẩn bị các hội nghị sửa đổi Nghị định thư này, có xem xét đúng mức mọi ý kiến
của các nước thuộc Liên hiệp nhưng không phải là thành viên của Nghị định thư
này;
(iii) thông qua và sửa đổi các quy
định của Quy chế thi hành Nghị định thư này;
(iv) thực hiện các chức năng khác
phù hợp với Nghị định thư này.
(3)(a) Mỗi Bên tham gia sẽ có một
phiếu trong Hội đồng. Đối với những vấn đề chỉ liên quan đến những Nước là
thành viên của Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm), các Bên tham gia không phải
là thành viên của Thỏa ước Madrid sẽ không có quyền bỏ phiếu, ngược lại đối với
những vấn đề chỉ liên quan đến các Bên tham gia thì chỉ các Bên tham gia đó mới
có quyền bỏ phiếu.
(b) Một nửa số thành viên của Hội đồng
có quyền bỏ phiếu về một vấn đề liên quan sẽ tạo thành số đại biểu cần thiết
cho việc bỏ phiếu về vấn đề đó.
(c) Không phụ thuộc vào các quy định
tại điểm (b), tại bất cứ phiên họp nào nếu số thành viên của Hội đồng có quyền
bỏ phiếu về một vấn đề nhất định có mặt chưa được một nửa nhưng bằng hoặc nhiều
hơn một phần ba số thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu về vấn đề đó thì Hội
đồng có thể đưa ra quyết định nhưng, trừ các quyết định liên quan tới thủ tục của
chính Hội đồng, mọi quyết định như vậy sẽ chỉ có hiệu lực khi các điều kiện quy
định sau đây được đáp ứng. Văn phòng quốc tế sẽ thông báo các quyết định trên
cho các thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu về vấn đề trên mà không có mặt
và sẽ yêu cầu các nước này thể hiện bằng văn bản về việc bỏ phiếu hoặc không bỏ
phiếu trong vòng 3 tháng kể từ ngày thông báo. Sau khi kết thúc thời hạn này, nếu
số Nước thành viên nêu trên đã trình bày ý kiến về việc bỏ phiếu hoặc không bỏ
phiếu bằng số nước còn thiếu để tạo thành số đại biểu cần thiết theo quy định
trong phiên họp đó thì các quyết định đó sẽ có hiệu lực với điều kiện tại thời
điểm đó đạt được đa số phiếu cần thiết.
(d) Theo các quy định của Điều
5(2)(e), 9sexies(2), 12 và 13(2), các quyết định của Hội đồng cần phải
có hai phần ba phiếu thuận.
(e) Việc không tham gia bỏ phiếu
không được tính là bỏ phiếu.
(f) Mỗi đại biểu chỉ có thể đại diện
và bỏ phiếu cho một thành viên của Hội đồng.
(4) Ngoài các khóa họp thường kỳ và
bất thường theo quy định tại Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm), Hội đồng sẽ
tiến hành các khóa họp bất thường theo triệu tập của Tổng Giám đốc, theo yêu cầu
của một phần tư số thành viên của Hội đồng có quyền bỏ phiếu về vấn đề được đề
xuất giải quyết trong chương trình nghị sự của khóa họp này. Chương trình nghị
sự của phiên họp bất thường sẽ do Tổng Giám đốc chuẩn bị.
Điều 11. Văn
phòng quốc tế
(1) Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện
việc đăng ký quốc tế và các nhiệm vụ liên quan cũng như mọi nhiệm vụ quản lý
khác theo hoặc liên quan đến Nghị định thư này.
(2)(a) Theo hướng dẫn của Hội đồng,
Văn phòng quốc tế sẽ chuẩn bị cho các hội nghị sửa đổi Nghị định thư này.
(b) Văn phòng quốc tế có thể tham vấn
các tổ chức liên Chính phủ và tổ chức quốc tế phi Chính phủ về việc chuẩn bị
các hội nghị sửa đổi nêu trên.
(c) Tổng Giám đốc và những người được
Tổng Giám đốc chỉ định sẽ tham gia các cuộc thảo luận tại các hội nghị sửa đổi
nhưng không có quyền bỏ phiếu.
(3) Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện
bất cứ nhiệm vụ nào khác được phân công liên quan đến Nghị định thư này.
Điều 12. Tài
chính
Trong phạm vi liên quan tới các Bên
tham gia, vấn đề tài chính của Liên hiệp sẽ được điều chỉnh bởi các quy định
liên quan đến vấn đề này tại Điều 12 của Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm),
với điều kiện mọi sự dẫn chiếu đến Điều 8 của Thỏa ước trên sẽ được coi là dẫn
chiếu đến Điều 8 của Nghị định thư này. Ngoài ra, nhằm mục đích của Điều
12(6)(b) của Thỏa ước nêu trên, theo một quyết định đồng thuận ngược lại của Hội
đồng, các Tổ chức thành viên được coi là thuộc nhóm đóng góp I (một) theo Công
ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
Điều 13. Sửa đổi
một số Điều của Nghị định thư
(1) Đề nghị sửa đổi các Điều 10,
11, 12 và Điều này có thể được đề xuất bởi bất cứ Bên tham gia nào, hoặc bởi Tổng
Giám đốc. Những đề nghị đó sẽ được Tổng Giám đốc thông báo cho các Bên tham gia
ít nhất 6 tháng trước khi Hội đồng bắt đầu tiến hành xem xét.
(2) Những sửa đổi đối với các Điều
nêu tại khoản (1) sẽ được Hội đồng thông qua. Việc thông qua này đòi hỏi phải
có 3/4 phiếu thuận, với điều kiện mọi sự sửa đổi đối với Điều 10 và khoản này
phải có 4/5 phiếu thuận.
(3) Bất cứ sự sửa đổi nào đối với
các Điều nêu tại khoản (1) đều có hiệu lực sau một tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc
nhận được thông báo chấp nhận – có hiệu lực theo các quy trình lập pháp tương ứng
– từ 3/4 số Nước và tổ chức liên Chính phủ là thành viên của Hội đồng và có quyền
bỏ phiếu đối với việc sửa đổi vào thời điểm việc sửa đổi được thông qua. Mọi sự
sửa đổi đối với các Điều nêu trên được chấp nhận như vậy sẽ ràng buộc tất cả
các Nước và tổ chức liên Chính phủ là Bên tham gia tại thời điểm sửa đổi có hiệu
lực, hoặc trở thành Bên tham gia tại một thời điểm sau đó.
Điều 14. Trở
thành thành viên của Nghị định thư; Bắt đầu hiệu lực
(1)(a) Bất cứ Nước nào là thành
viên của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp đều có thể trở thành thành
viên của Nghị định thư này.
(b) Ngoài ra, bất cứ tổ chức liên
Chính phủ nào cũng có thể trở thành thành viên của Nghị định thư này khi đáp ứng
các điều kiện sau:
(i) ít nhất một Nước thành viên của
tổ chức đó là thành viên của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp;
(ii) tổ chức đó có một Cơ quan khu
vực để đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong lãnh thổ của tổ chức đó, với điều kiện
Cơ quan này không phải là đối tượng thông báo theo Điều 9quarter.
(2) Bất cứ Nước hoặc tổ chức nào
nêu tại khoản (1) đều có thể ký kết Nghị định thư này. Bất cứ Nước hoặc tổ chức
nào như vậy, nếu đã ký Nghị định thư này, đều có thể nộp lưu văn kiện phê chuẩn,
chấp thuận hoặc phê duyệt Nghị định thư này, hoặc nếu không ký Nghị định thư
này thì có thể nộp văn kiện tham gia Nghị định thư này.
(3) Các văn kiện nêu tại khoản (2)
sẽ được nộp lưu cho Tổng Giám đốc.
(4)(a) Nghị định thư này sẽ có hiệu
lực sau 3 tháng kể từ khi có 4 văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc
tham gia được nộp lưu, với điều kiện có ít nhất một trong số các văn kiện đó được
nộp lưu bởi một Nước thành viên Thỏa ước Madrid (Đạo luật Stockholm) và ít nhất
một văn kiện khác được nộp lưu bởi một Nước không phải là thành viên của Thỏa ước
Madrid (Đạo luật Stockholm) hoặc bởi bất cứ tổ chức nào nêu tại khoản (1)(b).
(b) Đối với bất cứ Nước hoặc tổ chức
nào nêu tại khoản (1), Nghị định thư này sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày
Tổng Giám đốc thông báo văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc tham gia
của họ.
(5) Khi nộp lưu văn kiện phê chuẩn,
chấp thuận, phê duyệt hoặc tham gia Nghị định thư này, bất cứ Nước hoặc tổ chức
nào được nêu tại khoản (1) đều có thể tuyên bố rằng sự bảo hộ phát sinh từ đăng
ký quốc tế thực hiện theo Nghị định thư này trước ngày Nghị định thư này bắt đầu
có hiệu lực tại Nước hoặc tổ chức đó sẽ không được mở rộng tới Nước hoặc tổ chức
đó.
Điều 15. Bãi ước
(1) Nghị định thư này sẽ được duy
trì hiệu lực mà không bị hạn chế về thời gian.
(2) Bất cứ Bên tham gia nào đều có
thể bãi ước đối với Nghị định thư này bằng việc gửi thông báo cho Tổng Giám đốc.
(3) Việc bãi ước sẽ có hiệu lực sau
một năm kể từ ngày Tổng Giám đốc nhận được thông báo bãi ước.
(4) Không Bên tham gia nào được thực
hiện quyền bãi ước quy định tại Điều này trước khi kết thúc 5 năm kể từ ngày
Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực đối với Bên tham gia đó.
(5)(a) Trường hợp nhãn hiệu là đối
tượng của một Đăng ký quốc tế đang có hiệu lực ở một Nước hoặc tổ chức liên
Chính phủ bãi ước tại thời điểm tuyên bố bãi ước bắt đầu có hiệu lực, chủ sở hữu
đăng ký quốc tế đó có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó cho Cơ quan của Nước hoặc
tổ chức liên Chính phủ bãi ước và đơn đó sẽ được coi như đã được nộp vào ngày
đăng ký quốc tế theo quy định tại Điều 3(4) hoặc vào ngày ghi nhận sự mở rộng
lãnh thổ bảo hộ theo Điều 3ter(2) và nếu đăng ký quốc tế có quyền ưu
tiên thì đơn này sẽ được hưởng quyền ưu tiên, với điều kiện.
(i) đơn đó được nộp trong vòng 2
năm kể từ ngày thông báo bãi ước bắt đầu có hiệu lực,
(ii) các hàng hóa và dịch vụ được
liệt kê trong đơn đó thuộc danh mục các hàng hóa và dịch vụ của đăng ký quốc tế
đối với Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ bãi ước, và
(iii) đơn đó đáp ứng mọi yêu cầu của
luật áp dụng, bao gồm cả các yêu cầu liên quan đến phí.
(b) Các quy định của điểm (a) cũng
sẽ áp dụng cho bất cứ nhãn hiệu nào là đối tượng của đăng ký quốc tế đang có hiệu
lực tại các Bên tham gia ngoài Nước hoặc tổ chức liên Chính phủ bãi ước tại thời
điểm thông báo bãi ước bắt đầu có hiệu lực và chủ sở hữu đăng ký quốc tế đó
không còn được phép nộp đơn quốc tế theo Điều 2(1) nữa do sự bãi ước đó.
Điều 16. Ký kết;
Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ
(1)(a) Nghị định thư này sẽ được ký
bằng một bản duy nhất bằng tiếng Anh, Pháp và Tây Ban Nha, và sẽ được nộp lưu
cho Tổng Giám đốc khi kết thúc thời gian để ngỏ cho việc ký kết tại Madrid. Các
bản bằng ba thứ tiếng nói trên sẽ có giá trị ngang nhau.
(b) Các bản chính thức của Nghị định
thư này bằng tiếng Ả rập, Trung quốc, Đức, Italia, Nhật, Bồ Đào Nha và Nga, và
bằng các ngôn ngữ khác theo sự lựa chọn của Tổng Giám đốc, sẽ được Tổng Giám đốc
ban hành, sau khi tham khảo ý kiến của các Chính phủ và tổ chức liên quan.
(2) Nghị định thư này được để ngỏ
cho việc ký kết tại Madrid cho tới ngày 31 tháng 12 năm 1989.
(3) Tổng Giám đốc sẽ chuyển hai bản
sao của văn bản đã được ký kết của Nghị định thư này – có sự xác nhận của Chính
phủ Tây Ban Nha – cho tất cả các Nước và tổ chức liên Chính phủ có thể trở
thành thành viên của Nghị định thư này.
(4) Tổng Giám đốc sẽ đăng ký Nghị định
thư này với Ban Thư ký của Liên Hợp Quốc.
(5) Tổng Giám đốc sẽ thông báo cho
tất cả các nước và tổ chức liên Chính phủ có thể trở thành hoặc đang là thành
viên của Nghị định thư này về việc ký kết, nộp lưu văn kiện phê chuẩn, thừa nhận,
phê duyệt hoặc tham gia, sự bắt đầu hiệu lực của Nghị định thư này và bất cứ sửa
đổi nào, mọi thông báo bãi ước và bất cứ tuyên bố nào được quy định trong Nghị
định thư này.