CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ, HÓA ĐƠN; HẢI QUAN; KINH DOANH BẢO HIỂM,
KINH DOANH XỔ SỐ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG; THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ; DỰ TRỮ QUỐC GIA; KHO BẠC NHÀ NƯỚC; KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế,
hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài
sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập.
Chương I
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG CÁC NGHỊ ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ, HÓA ĐƠN; HẢI
QUAN; KINH DOANH BẢO HIỂM, KINH DOANH XỔ SỐ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG; THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ; DỰ TRỮ QUỐC GIA; KHO BẠC NHÀ NƯỚC; KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Bổ sung cụm từ “hành chính” tại các cụm từ “vi phạm nhiều lần”
thành “vi phạm hành chính nhiều lần’’ tại các điểm a, b, c, khoản 3 Điều 5.
2. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý,
giải quyết, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản
án nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực, cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật,
phương tiện của vụ vi phạm và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Thời hiệu xử
phạt vi phạm áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Thời gian cơ quan
tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3,
khoản 4 Điều 26 như sau:
“3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.
b) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho
khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng
minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường
hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người
mua ghi nhận sự việc.
c)
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng chưa kê
khai thuế.
Trường
hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người
mua ghi nhận sự việc.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy,
hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này.”
5. Bổ
sung từ “giảm” vào trước từ “miễn” tại điểm b, khoản 2 Điều 42.
6. Sửa
đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều
43. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Các
trường hợp miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thẩm quyền,
trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực
hiện theo quy định tại khoản 38 Điều 1 Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 2,3, 4, 5 Điều này.
2. Mức
miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không
quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm,
bồi thường (nếu có).
Hồ
sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm,
bồi thường như sau:
a) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp
thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
b) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất
của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác
nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định
tại điểm c khoản này;
c) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận
bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác
nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);
d) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng
thực) (nếu có).
3. Không miễn, giảm tiền phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện
xong quyết định xử phạt.
4.
Trường hợp được miễn, giảm tiền phạt thì cũng được miễn, giảm tiền chậm nộp tiền
phạt tương ứng.
5. Người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt không đúng quy định tại Điều
này thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc
điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn,
giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn, giảm không
đúng. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn, giảm không đúng là
ngày tổ chức, cá nhân bị
xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt.”
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với vi phạm hành chính nhiều lần
Tổ chức, cá nhân thực hiện
vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường
hợp sau: thực hiện từng hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản 1,
điểm a khoản 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, điểm d khoản 4, các điểm a, b c, d
khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này trên nhiều
tờ khai/chứng từ thuộc hồ sơ hải quan ở các thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
khác nhau, được phát hiện ở cùng một thời điểm thì xử phạt vi phạm hành chính một
lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành
chính nhiều lần.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi
phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện
theo khoản 5, khoản 6 Điều này”.
b) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:
“5. Thời điểm hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc được xác định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 7 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục hải
quan, nộp hồ sơ thuế, thời điểm kết thúc là thời điểm người vi phạm thực hiện
thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 8 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan; thời điểm nộp bản khai hàng hóa, danh sách hành khách, bản khai hành
lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có phát sinh
hành vi khai sai;
c) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 10 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm người xuất cảnh,
nhập cảnh hoàn thành việc khai hải quan;
d) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm
nộp, xuất trình hoặc gửi chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan
theo tờ khai hải quan đã được đăng ký;
đ) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm
người nộp thuế thực hiện sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán;
e) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm
người nộp thuế nộp báo cáo quyết toán;
g) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm
khai, nộp, xuất trình chứng từ, tài liệu cho cơ quan hải quan;
h) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm
sử dụng bất hợp pháp tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá
nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan;
i) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm c khoản 7 Điều 11 Nghị định này, thời điểm kết thúc là thời điểm
truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
k) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 9; khoản 8 Điều 11; điểm b, c, đ, e, h khoản 1 Điều 14; khoản 1
Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22 Nghị định
này, thời điểm kết thúc là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
6. Các hành vi vi phạm được
xác định đang thực hiện là các hành vi khác tại Nghị định này, trừ các hành vi
quy định tại khoản 5 Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như
sau:
“Điều 29. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn
thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm
trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách
nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của
Luật Quản lý thuế.
Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm
quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải
quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định tại Nghị định này.”
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 30 như sau:
a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản
2 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng
Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”.
c) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản
3 như sau:
“3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ và e khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh,
Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy
và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị
định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ và e khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu
khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu
khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có
nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định
theo nguyên tắc sau đây:”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm
c khoản 6 như sau:
“b) Đội trưởng, Tổ trưởng
thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra
sau thông quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 7; các điểm a, b,
c, d, đ, e, h khoản 3 Điều 7; điểm c khoản 4 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
8; các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a
khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12;
khoản 1 Điều 13; các khoản 1, 2 Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định này;
c) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng
Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền
xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 8; các điểm a, b, c khoản
1, khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a, b khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 Điều 11; các điểm a, b, c khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 11; các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12; các khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 Điều 13; các điểm
a, b, c, d khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 15; điểm a, b, c khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 16; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 17; Điều 18
(trừ trường hợp mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền của các chức danh này); Điều
19; các khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 20; các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 21; các khoản 1,
2, điểm a, b, c ,d, đ, e, g khoản 3, khoản 4 Điều 22; Điều 23; các khoản 1, 2
Điều 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;”.
c) Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 9 như sau:
c.1.) Bổ sung điểm a.1 vào sau điểm a, bổ sung
điểm b.1 vào sau điểm b như sau:
“a.1) Đội trưởng Đội đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm
a, b khoản 2, khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
b.1) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
13 Nghị định này.”.
c.2) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c như sau:
“b) Đồn trưởng Đồn biên phòng,
Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu
cảng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 7, điểm b, d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh,
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội
phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm đ, điểm
e khoản 10 như sau:
“đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, khoản
7, điểm b, c và d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, điểm b, c và d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.”.
7. Bổ sung Điều
33a sau Điều 33 như sau:
“Điều 33a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính
Hàng hóa vi phạm hành chính bị buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất phải được
cơ quan hải quan giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng hóa vi phạm đến cửa khẩu
tái xuất.
Kết quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu
xác nhận bằng văn bản hoặc các phương thức điện tử khác và gửi lại cho đơn vị
ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày hàng đã đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
2. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
a) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đang được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu thì cơ quan hải quan phải thực
hiện việc giám sát chặt chẽ để đảm bảo hàng hóa phải đưa ra ngay tại cửa khẩu
nhập. Kết quả giám sát được ghi nhận lại tại biên bản lưu hồ sơ hải quan;
b) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm
không còn được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu nhập thì cơ quan hải quan giám sát
chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng hóa vi phạm đến cửa khẩu đã nhập để tái xuất. Kết
quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu xác nhận bằng văn bản và gửi lại cho
đơn vị ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày hàng đã
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
3. Buộc
thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa
khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định
Cá nhân, tổ chức thực hiện vận
chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh
doanh tạm nhập, tái xuất đúng tuyến đường, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan hải
quan. Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi có
trách nhiệm theo dõi hàng hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan để
hàng hóa được vận chuyển đảm bảo đúng tuyến đường, cửa khẩu theo quy định.
4. Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi
phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cá nhân, tổ chức vi phạm loại
bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi bằng các hình thức: gỡ bỏ, hủy bỏ và phải
làm lại bao bì, nhãn hàng hóa đúng nguyên trạng ban đầu.
Việc loại bỏ các yếu tố vi phạm
trên nhãn hàng hóa được thực hiện bằng các hình thức: xóa bỏ, gỡ bỏ hoặc hủy bỏ
các yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa.
Cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra các bao bì, nhãn hàng hóa sau khi cá nhân, tổ chức đã thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả và lập biên bản lưu hồ sơ vụ việc.
5. Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại.
b) Tuỳ thuộc
vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi
trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức sau đây: sử dụng hóa chất,
sử dụng biện pháp cơ học, hủy đốt, hủy chôn, hình thức khác theo quy định của
pháp luật. Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy trực tiếp hoặc giám sát bằng
các phương tiện kỹ thuật khác (nếu có.
c) Cá nhân, tổ
chức vi phạm thực hiện việc tiêu hủy hàng hoá, vật phẩm phải lập biên bản tiêu
hủy. Nội dung biên bản phải thể hiện các nội dung: căn cứ và lý do thực hiện
tiêu huỷ; thời gian, địa điểm tiêu huỷ; thành phần tham gia tiêu huỷ; tên, chủng
loại, nguồn gốc, xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời
điểm tiêu huỷ; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan. Biên bản
tiêu hủy phải có chữ ký của các thành phần tham gia tiêu hủy và đại diện cơ
quan hải quan giám sát việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy, cá nhân, tổ chức vi phạm
phải nộp 01 biên bản tiêu hủy và các chứng từ liên quan đến việc tiêu hủy cho
cơ quan hải quan.
6. Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Cá nhân, tổ chức vi phạm thực
hiện nộp lại số tiền tương ứng với trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định của pháp luật được ghi trên quyết định xử phạt.
7. Buộc nộp đủ số tiền thuế
trốn, số tiền thuế thiếu; buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn,
không thu không đúng
Cá nhân, tổ chức phải nộp đủ
số tiền thuế trốn, số tiền thuế thiếu, số tiền thuế đã được miễn, giảm,
hoàn, không thu không đúng ghi trên quyết định ấn định thuế vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước và nộp 01 bản chụp giấy nộp tiền (nếu nộp tiền mặt) cho
cơ quan hải quan theo dõi, lưu hồ sơ vụ việc.
8. Buộc dán tem “Vietnam
duty not paid” theo quy định
Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện dán tem
“Vietnam duty not paid” trước khi bày bán hàng
hóa tại cửa hàng miễn thuế hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường
hợp hàng được xuất thẳng từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng.
Vị trí dán tem “Vietnam duty not paid” thực hiện theo các quy định của Chính phủ về kinh
doanh hàng miễn thuế.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
33 như sau:
“1. Thủ tục xử
phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020; Chương XIV, mục 1
Chương XV Luật Quản lý thuế năm 2019; Chương VII
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như
sau:
“Điều 34. Miễn,
giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Việc miễn, giảm tiền
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
77 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020.”.
10. Bổ sung một số cụm từ tại một
số điều như sau:
“Bổ sung cụm từ “, đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2020” vào sau cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012” tại khoản 2,
khoản 3 Điều 4, khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 36 Nghị định này.”.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như
sau:
“b) Không tuân thủ quy tắc, điều khoản và biểu
phí theo quy định pháp luật”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 33 như
sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại
điểm b Khoản này”.
3. Bỏ cụm từ “được sử dụng để” và “sử
dụng để” tại các điểm b khoản 2 Điều 3, điểm a khoản 6 Điều 36, điểm b khoản
1, điểm c khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 52.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 52
như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm b
Khoản này”.
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền quy định tại
mục 1, mục 2, mục 3 và mục 4 Chương II, mục 1 Chương III, mục 1 Chương IV, mục
1 và mục 2 Chương V Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi
phạm hành chính của tổ chức; cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (trừ quy định tại
Điều 17, Điều 23, Điều 27 Nghị định này).
2. Khi phạt tiền, mức phạt
tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung
phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi
tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức
phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền
phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10%
mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành
vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
3. Khi xác định mức phạt tiền
đối với một hành vi vi phạm hành chính vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình
tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết
giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng”.
2. Bỏ cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này” tại cuối điểm c
khoản 1 Điều 29.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 30 như sau:
a) Bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 30 như sau:
“Điều
30. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công đang thi hành công vụ có quyền:
…b) Phạt
tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa nhưng không quá
500.000 đồng;”
b) Bổ sung
điểm c khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công đang thi hành công vụ có quyền:
…c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này;”
c) Bổ sung điểm c
khoản 2 Điều 30 như sau:
“2. Chánh
Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
…c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này;”
d) Bổ sung điểm c
khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
…c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này;”
4. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 51, điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều
52, điểm c khoản 1 Điều 53 như sau:
“c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt quy định tại điểm b khoản này”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 56 như sau:
“1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả
mạo gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên, chi
sự nghiệp có tính chất thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp (loại trừ các khoản chi thực hiện các
công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để lại theo chế
độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư từ 500.000.000 đồng trở lên)
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo
gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu
hoặc chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn
phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư từ
500.000.000 trở lên”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 1 Điều 62 như
sau:
“1. Người có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước gồm:
…c) Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đang thi hành công vụ”.
7. Sửa đổi, bổ
sung điểm a Khoản 3 Điều 63 như sau:
“3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt tiền đến 70.000.000
đồng;”
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 2 Điều 70 và điểm c khoản 1 Điều 71 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 2 Điều 71 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Mức phạt
tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ
chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều
11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều
36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản
1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.”
Chương II
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản
lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia;
kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập xảy ra trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì
áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này
không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn
cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Đối với hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn đã được cơ quan thuế tiếp nhận trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
để giải quyết theo quy định.
Điều 7. Trách
nhiệm thực hiện
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với
quy định của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|