CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
…. tháng …. năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRÒ CHƠI
CÓ THƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12
tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt
động kinh doanh đặt cược, kinh doanh casino và kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là lĩnh vực trò chơi có thưởng).
2. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến
lĩnh vực trò chơi có thưởng không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá
nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt
cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino;
c) Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng.
3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền lập biên bản, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
đến việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trò chơi có thưởng.
Điều 3. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đặt cược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương
tiện vi phạm hành chính;
c) Trục xuất.
3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình
thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung
kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo
hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Các biện pháp khắc
phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trò chơi có thưởng, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 3
Nghị định này còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc cung cấp thông tin, số
liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Buộc đính chính thông tin đã công bố, cung cấp
không đầy đủ, không chính xác.
3. Buộc bổ sung tài liệu chưa đầy đủ trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
4. Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi,
bàn trò chơi, thiết bị trò chơi có thưởng, đồng tiền quy ước vượt quá số lượng,
không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
5. Buộc khôi phục việc bố trí Điểm kinh doanh
cassino, Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi chung là Điểm
kinh doanh) đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và theo
đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
6. Buộc phải xây dựng, gửi và công bố Thể lệ đặt
cược, Thể lệ trò chơi, Điều lệ đua, Quy chế quản lý nội bộ theo đúng quy định của
pháp luật.
7. Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về việc theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm
kinh doanh.
8. Buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật
về việc quản lý đồng tiền quy ước.
9. Buộc phải bố trí người quản lý, điều hành đáp
ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
10. Buộc phải thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ
theo quy định của pháp luật.
11. Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người
chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định của Thể lệ trò chơi.
12. Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng
sai quy định.
13. Buộc thu hồi toàn bộ các khoản chi khuyến mại
không đúng quy định của pháp luật.
14. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về
chế độ quản lý tài chính.
15. Buộc mở sổ quản lý quản lý máy trò chơi, bàn
trò chơi và thiết bị trò chơi theo đúng quy định của pháp luật.
16. Buộc phải cung cấp tài liệu của nhà sản xuất,
nhà cung cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò
chơi, bàn trò chơi chứng minh máy trò chơi, bàn trò chơi đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật.
17. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 5. Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng
và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với tổ chức, trừ
trường hợp quy định tại các Điều 11, Điều 29 và Điều 43 Nghị định này chỉ áp dụng
riêng đối với cá nhân.
3. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức
xử phạt đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT TIỀN TRONG LĨNH VỰCTRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC ĐẶT CƯỢC
Điều 6. Hành vi vi phạm quy
định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược khi chưa
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh đặt cược trong thời
gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
đặt cược.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy
định về phạm vi kinh doanh
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Liên kết với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược để san sẻ rủi ro;
b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược
mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược vượt quá
phạm vi được phép kinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt
cược để tham gia đặt cược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy
định về loại hình đặt cược và sản phẩm đặt cược
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh loại hình đặt cược
trái với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh sản phẩm đặt cược
trái với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 10. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý người chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được
phép tham gia đặt cược.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 11. Hành vi vi phạm
quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi cố tình mua vé đặt cược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được
phép tham gia đặt cược.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo vé đặt cược để lĩnh
thưởng;
b) Dàn xếp làm sai lệch kết quả
sự kiện đặt cược;
c) Giả mạo kết quả trúng thưởng.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm
quy định về xây dựng và công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Thể lệ đặt cược
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không gửi Điều lệ đua tới Hội
đồng giám sát cuộc đua theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố công khai Thể
lệ đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Không công bố công khai Điều
lệ đua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 13. Hành vi vi phạm
quy định về điểm bán vé đặt cược cố định
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 14. Hành vi vi phạm
quy định về phương thức phân phối vé đặt cược
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương thức phân phối vé đặt
cược không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt
cược theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 15. Hành vi vi phạm
quy định về tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm nhận đặt cược.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt
cược.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 16. Hành vi vi phạm
quy định về vé đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược không đầy đủ nội
dung, thông tin theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược có mệnh giá thấp hơn
mức tối thiểu hoặc vượt quá mức đặt cược tối đa theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Hành vi vi phạm
quy định về đại lý bán vé đặt cược
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán của đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng làm đại lý với các cá nhân, tổ
chức không đủ điều kiện làm đại lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hành vi vi phạm
quy định về trả thưởng, tỷ lệ trả thưởng và phương thức trả thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian
trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố ý thông tin kết quả trúng
thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc
đua hoặc kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc
kết quả đã được Ban tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu;
b) Thực hiện phương thức trả
thưởng trái với quy định của pháp luật;
c) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng kế
hoạch thấp hơn mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại
hình sản phẩm đặt cược;
d) Xác nhận tiền trúng thưởng
không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực
tế.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 19. Hành vi vi phạm
quy định về tổ chức đua ngựa, đua chó
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về ngựa đua, chó đua,
nài ngựa và Trọng tài.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các điều kiện về tổ chức đua ngựa,
đua chó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm
quy định về công bố, cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 21. Hành vi vi phạm
quy định về giảm giá, khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại
theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 14 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính tại khoản
1 Điều này.
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 22. Hành vi vi phạm
quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ
báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ,
không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC CASINO
Điều 23. Hành vi vi phạm
quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 24. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh casino khi chưa
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, trừ các doanh nghiệp được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino và đã tổ chức hoạt động kinh doanh casino trước khi pháp luật về
kinh doanh casino có hiệu lực thi hành.
b) Kinh doanh casino trong thời
gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
casino.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh casino đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 25. Hành vi vi phạm
quy định về việc bố trí Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kinh doanh casino không đúng địa điểm
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy
định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 26. Hành vi vi phạm
quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò
chơi có thưởng
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò
chơi được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 4 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 27. Hành vi vi phạm
quy định về xây dựng và công bố Thể lệ trò chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp có hành vi không gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi không công bố công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh
doanh.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định
của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 28. Hành vi vi phạm
quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để
kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào
Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy
định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 7 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Hành vi vi phạm
quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một
trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp
công bố;
b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh do
doanh nghiệp công bố;
c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do
doanh nghiệp công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại
Điểm kinh doanh.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý đồng tiền quy ước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không
đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi không sử dụng tiền đồng Việt Nam để đổi đồng tiền quy ước
và đổi đồng tiền quy ước ra đồng Việt Nam trong trường hợp chơi không hết hoặc
trúng thưởng đối với người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ đồng tiền quy ước đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
Điều 31. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ quản lý máy trò chơi, bàn trò
chơi và thiết bị trò chơi;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất, nhà cung
cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi, bàn
trò chơi chứng minh máy trò chơi, bàn trò chơi đáp ứng các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu thiết bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không
đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh máy trò chơi, bàn trò chơi không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ máy trò chơi, bàn trò chơi
và thiết bị trò chơi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 15 và khoản 16 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm
quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước
khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký
trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội
bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo
quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng
đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 6 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 10 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm
quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có
lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không
đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 11 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 12 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm
quy định về giảm giá, khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại
theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh casino từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 14 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính tại khoản
1 Điều này.
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm
quy định về công bố, cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đối với
hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 36. Hành vi vi phạm
quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ
báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ,
không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Hành vi vi phạm
quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 38. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, ngoại trừ các
doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng và đã tổ chức hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định về
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có hiệu lực thi hành.
b) Kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 39. Hành vi vi phạm
quy định về việc bố trí Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
không đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 40. Hành vi vi phạm
quy định về số lượng, chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi
có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử
có thưởng được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 4 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 41. Hành vi vi phạm
quy định về xây dựng, gửi và công bố Thể lệ trò chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp có hành vi không gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi không công bố công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh
doanh.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định
của pháp luật.
4. Hình thức phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 42. Hành vi vi phạm
quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh
doanh
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để
kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào
Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy
định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các iện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 7 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 43. Hành vi vi phạm
quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một
trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp
công bố;
b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh do
doanh nghiệp công bố;
c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do
doanh nghiệp công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại
Điểm kinh doanh.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 44. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý đồng tiền quy ước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không
đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ các đồng tiền quy ước đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này..
Điều 45. Hành vi vi phạm
quy định về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ quản lý máy trò chơi điện tử có
thưởng;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất máy trò
chơi điện tử có thưởng hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi điện tử có
thưởng chứng minh máy trò chơi điện tử có thưởng đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu máy, thiết bị dự phòng, quản lý máy, thiết bị dự
phòng không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng không đáp ứng đủ
các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ máy, thiết bị trò chơi điện
tử có thưởng vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 15 và khoản 16 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
Điều 46. Hành vi vi phạm
quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước
khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký
trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội
bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo
quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng
đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 10 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 47. Hành vi vi phạm
quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có
lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không
đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 11 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 12 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm
quy định về giảm giá, khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại
theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 14 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính tại khoản
1 Điều này.
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm
quy định về công bố, cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đối với
hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 50. Hành vi vi phạm
quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ
báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ,
không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN; PHÒNG CHỐNG KHỦNG BỐ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TRÒ CHƠI
CÓ THƯỞNG
Điều 51. Hành vi vi phạm
quy định về phòng, chống rửa tiền
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng
theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không áp dụng các biện pháp nhận biết khách
hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
12 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Không báo cáo các giao dịch lớn, giao dịch
đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
d) Không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về
phòng chống rửa tiền;
đ) Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các
giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống
rửa tiền.
e) Không xây dựng quy định phân loại khách hàng,
không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch,
phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không xây dựng và ban hành quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền;
c) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi
rửa tiền;
d) Không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định
khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền;
đ) Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ
công tác phòng, chống rửa tiền;
e) Không cung cấp thông tin phục vụ công tác
phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống rửa tiền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 52. Hành vi vi phạm
quy định về phòng, chống khủng bố
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin nhận
biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không tố giác tài trợ khủng bố.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 53. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền của
Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
5. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện
các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc
địa bàn quản lý của mình thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 55. Lập biên bản vi phạm
hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trò chơi có thưởng, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ
quy định tại Điều 53 và Điều 54 Nghị định này phải kịp thời lập biên bản vi phạm
hành chính.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập
đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 56. Thủ tục xử phạt và
các vấn đề khác
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt, thi hành quyết
định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trò chơi có
thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày …
tháng … năm 2021.
2. Nghị định này thay thế nội dung liên quan đến
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng tại các Nghị định
sau:
a) Thay thế nội dung về xử phạt vi phạm hành
chính tại Chương VII (từ Điều 49 đến Điều 68) Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và
bóng đá quốc tế;
b) Thay thế nội dung về xử phạt hành chính tại Chương
VII (từ Điều 43 đến Điều 58) Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ về kinh doanh casino;
c) Thay thế nội dung về xử phạt hành chính tại
Chương VII (từ Điều 35 đến Điều 50) Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài;
d) Thay thế các khoản 13, 14, 15 Điều 1 Nghị định
số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Điều 58. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt
khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn.
2. Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng đã được ban hành hoặc được thi hành
xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số
06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và Nghị định số 86/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài để giải quyết.
Điều 59. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|