CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN
TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, NỀN TẢNG SỐ CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán; Luật kế toán; Luật kiểm toán
độc lập, Luật ngân sách nhà nước; Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Luật quản
lý thuế; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật dự trữ quốc gia; Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật
thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các Luật sửa đổi, bổ sung
Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật thuế Giá trị gia tăng
ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật
thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung Luật
thuế Thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2022;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng
thương mại điện tử, nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định:
1. Phạm vi trách
nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay của các tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch
thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán
trong và ngoài nước và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác;
2. Cách thức thực
hiện việc khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai thay số thuế đã khấu trừ cho hộ, cá
nhân có hoạt động kinh doanh của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử
thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay
3. Hồ sơ, thủ tục
khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên
nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ,
nộp thuế thay.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ, cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện
tử, nền tảng số, hoạt động kinh tế số khác (sau đây gọi là nền tảng thương mại
điện tử);
2. Tổ chức là nhà
quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có
chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác (sau đây gọi
là tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng được khấu trừ,
nộp thuế thay);
Sàn giao dịch thương
mại điện tử, nền tảng số có chức năng thanh toán quy định tại khoản này là nền
tảng được thiết lập để người mua thanh toán trực tiếp trên sàn thông qua các
phương thức ví điện tử, thẻ ngân hàng hoặc hệ thống chuyển khoản tích hợp,
thanh toán tiền mặt khi nhận hàng (giao hàng thu tiền hộ - Cash On Delivery).
Tổ chức có hoạt động
kinh tế số khác quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là các tổ chức tham gia
hợp tác hoạt động kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ với hộ, cá nhân có hoạt
động kinh doanh hoặc hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện các
giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua môi trường số gồm: tổ chức nền
tảng trung gian kết nối dịch vụ; tổ chức nền tảng cung cấp nội dung số; tổ chức
quảng cáo trực tuyến; tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ, điện toán đám mây; tổ
chức nền tảng mạng xã hội có hoạt động kinh doanh; tổ chức cung cấp dịch vụ học
trực tuyến; Tổ chức nền tảng trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí số; tổ
chức tại Việt Nam là đối tác của các nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực
hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân
theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài, tổ chức cung cấp
dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Nền tảng thương
mại điện tử, nền tảng số không có chức năng thanh toán (sau đây gọi là nền tảng
thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay.
4. Cơ quan quản lý
thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương
II
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM, CÁCH THỨC KHẤU TRỪ, NỘP
THUẾ THAY, KÊ KHAI SỐ THUẾ ĐÃ KHẤU TRỪ CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ THAY
Điều
3. Khấu trừ, nộp thuế thay
1. Tổ chức quản lý
nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng được khấu trừ,
nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng nền tảng thương
mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực
hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của
pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch
vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh trên nền tảng thương mại điện tử và khấu trừ, nộp thuế thay số thuế thu
nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh
thu ở trong và ngoài nước của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên
nền tảng thương mại điện tử.
2. Tổ chức quản lý
nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng được khấu trừ,
nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng nền tảng thương
mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực
hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định
của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp dịch vụ phát
sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên
nền tảng thương mại điện tử và khấu trừ, nộp thuế thay số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao
dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân
không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
Điều
4. Thời điểm thực hiện khấu trừ, xác định số thuế phải khấu trừ thuế
1. Thời điểm thực
hiện khấu trừ: trước khi chuyển trả tiền thanh toán từ người mua hàng hóa, dịch
vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức quản lý
nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay quy định
tại Điều 3 Nghị định này thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát
sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý. Việc xác
định số thuế phải thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Số thuế giá trị
gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo
tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch được hoàn tất.
a) Tỷ lệ % tính thuế
giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng như
sau:
a.1) Hàng hóa: 1%
a.2) Dịch vụ: 5%
a.3) Vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa: 3%
Tỷ lệ phần trăm quy
định tại điểm a.2 và a.3 khoản này áp dụng chung cho cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú.
b) Tỷ lệ % tính thuế
thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân như
sau:
b.1) Đối với cá nhân
cư trú
b.1.1) Hàng hóa: 0,5%
b.1.2) Dịch vụ: 2%
b.1.3) Vận tải, dịch
vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%
b.2 Đối với các nhân không
cư trú
b.2.1) Hàng hóa: 1%
b.2.2) Dịch vụ: 5 %
b.2.3) Vận tải, dịch
vụ có gắn với hàng hóa: 2%
c) Trường hợp các tổ
chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay
không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện
tử là hàng hóa hay dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện
theo mức tỷ lệ cao nhất quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Doanh thu của mỗi
giao dịch được hoàn tất là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức quản lý nền
tảng thương mại điện tử thu hộ từ người mua.
Điều
5. Cách thức kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ
1. Các tổ chức quản
lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai theo tháng số thuế đã khấu trừ
quy định tại Điều 4 Nghị định này theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Các
tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được cấp mã số
thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) để kê khai và nộp thay số thuế đã
khấu trừ. Hồ sơ đăng ký mã số thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về đăng ký thuế.
Các tổ chức quản lý
nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực
hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà
cung cấp nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của
hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.
2. Hồ sơ kê khai số
thuế đã khấu trừ gồm:
a) Tờ khai khấu trừ
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD-TMĐT ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Phụ lục Bảng kê
chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số
01-1/BK-CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Địa điểm nộp hồ sơ
kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ: Các tổ chức quy định tại Điều 3 Nghị định
này nộp hồ sơ kê khai thuế theo phương thức điện tử đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (cơ quan quản lý thuế thương mại điện tử) và nộp số thuế đã khấu trừ
theo quy định của pháp luật quản lý thuế, pháp luật ngân sách nhà nước.
Các tổ chức quy định
tại Điều 3 Nghị định này lập Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế theo mẫu số
01/BKNT-TMĐT kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế cùng thời điểm lập
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
4. Thời hạn nộp số
thuế đã khấu trừ và thời hạn nộp hồ sơ kê khai số thuế đã khấu trừ thực hiện
theo quy định tại Điều 44, Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Điều
6. Trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng
khấu trừ, nộp thuế thay
1.
Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế
thay đã thực hiện cung cấp thông tin của hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị định
này thì không phải cung cấp thông tin của hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan thuế quản lý hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại
điện tử.
2. Đăng ký sử dụng
chứng từ khấu trừ thuế điện tử, định dạng chứng từ khấu trừ thuế điện tử, xử lý
chứng từ khấu trừ thuế điện tử đã lập theo quy định của pháp luật về hóa đơn,
chứng từ.
3. Cấp chứng từ khấu
trừ thuế thương mại điện tử theo phương thức điện tử cho hộ, cá nhân kinh doanh
theo năm và chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế theo phương thức truyền nhận dữ
liệu hóa đơn điện tử mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử đang chuyển
cho cơ quan thuế.
Nội dung của chứng từ
khấu trừ thuế điện tử: Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu
trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của người nộp; tên, địa chỉ, mã số thuế
của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế); quốc tịch (trường hợp
người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam); doanh thu các giao dịch, số
thuế đã khấu trừ; ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế; chữ ký số của tổ
chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.
Mẫu hiển thị chứng từ
khấu trừ thuế thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CTKT-TMĐT ban hành kèm theo
nghị định này.
4. Thực hiện quản lý
tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp; chuyển dữ liệu đến
cơ quan thuế; lưu giữ dữ liệu giao dịch kinh doanh, số thuế đã khấu trừ của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của Luật quản lý thuế.
5. Thực hiện trách
nhiệm của người nộp thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Chương
III
HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN
THUẾ CỦA CÁC HỘ, CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ THAY
Điều
7. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp
thuế thay
1. Hộ, cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng
được khấu trừ, nộp thuế thay trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường,
thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên
quan. Trực tiếp thực hiện kê khai, nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế (Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký
kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số).
2. Khai thuế
a) Khai thuế theo
tháng theo quy định của Luật quản lý thuế áp dụng đối với:
a.1) Hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động kinh
doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
a.2) Hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh không đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động
kinh doanh thường xuyên trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
b) Khai theo từng lần
phát sinh theo quy định của Luật quản lý thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh không đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai, có hoạt động
kinh doanh không thường xuyên trên nền tảng thương mại điện tử.
3. Thủ tục đăng ký,
kê khai, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử dành cho hộ,
cá nhân kinh doanh đăng ký kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh
trên nền tảng số.
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Tờ khai thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 02/CNKD-TĐMT ban hành kèm
theo Nghị định này
a.2) Phụ lục Bảng kê
hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số
02-1/BK-CNKD-TĐMT ban hành kèm theo Nghị định này (áp dụng đối với hộ, cá nhân
kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này)
b) Thủ tục đăng ký
thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thủ tục nộp thuế thực hiện theo quy định
của pháp luật quản lý thuế, pháp luật ngân sách nhà nước.
c) Cơ quan tiếp nhận
và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế nơi cư trú (nơi ở hiện tại/ tạm trú/
thường trú) của hộ, cá nhân kinh doanh.
Điều
8. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế đối với cá nhân không cư trú nộp thuế trên
nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay
1. Cá nhân không cư
trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối
tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử và thuế thu nhập cá nhân
đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo tỷ
lệ phần trăm trên doanh thu theo từng lần phát sinh theo quy định của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập cá nhân.
2. Tỷ lệ % tính thuế
giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)
và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:
a) Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT
a.1) Dịch vụ: 5%
a.2) Vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa: 3%
b) Tỷ lệ % để tính
thuế TNCN
b.1) Hàng hóa: 1%
b.2) Dịch vụ: 5%
b.3) Vận tải: 2%
3. Khai thuế:
a) Cá nhân không cư
trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối
tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân và nộp thuế cho Cơ quan quản lý thuế thương mại điện tử tại
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng thông tin điện tử dành cho hộ,
cá nhân kinh doanh đăng ký kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh
trên nền tảng số) theo từng lần phát sinh.
b) Cá nhân không cư
trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử thực hiện đăng ký
giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu theo mẫu 04/CNKD-TMĐT
thông qua Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh.
4. Thủ tục khai thuế,
nộp thuế
a) Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai thuế đối với cá nhân không cư trú theo mẫu số 03/CNNN-TMĐT ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế và thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý
thuế và pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều
9. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hộ, cá
nhân kinh doanh đã được tổ chức quy định tại Điều 3 Nghị định này thực hiện
khấu trừ và nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quy
định tại Điều 4 Nghị định này đối với các giao dịch phát sinh trong năm nhưng
có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hoặc thuộc đối tượng được
miễn thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của
pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa sau khi tổ chức quản lý nền
tảng thương mại điện tử đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay số thuế
đã khấu trừ của hộ, cá nhân kinh doanh trên các nền tảng này của năm tính thuế.
2. Trường hợp hộ, cá
nhân kinh doanh đã nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các
giao dịch phát sinh trong năm theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này
nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hoặc thuộc đối tượng
được miễn thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định
của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa.
3. Hồ sơ đề nghị hoàn
thuế:
- Văn bản đề nghị
hoàn thuế theo mẫu số 03/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này.
- Chứng từ khấu trừ
thuế theo Mẫu số 01/CTKT-TMĐT ban hành kèm theo nghị định này.
4. Cơ quan tiếp nhận
và xử lý hồ sơ hoàn thuế là Chi cục thuế nơi cư trú (nơi ở hiện tại/ tạm trú/ thường
trú) của cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn.
Điều
10. Trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương
mại điện tử, nền tảng số
1. Hộ, cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu
trừ, nộp thuế thay có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà
nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật
về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
2. Hộ, cá nhân có
hoạt động kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số, hoạt động kinh
tế số khác có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin mã số định danh
(đối với công dân Việt Nam) hoặc số hộ chiếu (đối với công dân nước ngoài) cho
tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức quản lý nền tảng số
và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.
Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm
Minh Chính
|