CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH, ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VẬN TẢI NỘI BỘ BẰNG XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và tổ chức, quản lý vận tải nội
bộ bằng xe ô tô.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và tổ chức, quản lý vận tải
nội bộ bằng xe ô tô.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
2. Tổ chức, cá nhân vận tải hoặc liên quan đến vận tải nội bộ bằng xe
ô tô.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô để vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ
nhằm mục đích sinh lợi.
2. Vận tải nội bộ bao gồm vận
tải người nội bộ và vận tải hàng hóa nội bộ:
a) Vận tải hàng hóa nội bộ
là hoạt động vận tải do các tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tải (trừ xe
PICKUP, xe VAN) để vận chuyển hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất, tiêu thụ
hoặc nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
b) Vận tải người nội bộ là
hoạt động vận tải do các tổ chức, cá nhân sử dụng loại xe ô tô chở người từ 8
chỗ trở lên để vận chuyển cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc học
sinh, sinh viên của đơn vị mình.
3. Vận tải trung chuyển hành
khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ
trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả theo yêu cầu của hành khách đến bến
xe hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định và ngược lại trên địa bàn địa
phương cấp phù hiệu.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
5. Tuyến cố định là tuyến vận
tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố, được xác định bởi
hành trình, bến đi, bến đến (điểm đầu, điểm cuối đối với xe buýt) phù hợp với
quy hoạch mạng lưới tuyến được phê duyệt.
6. Vận tải hành khách theo hợp
đồng là hoạt động kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định được thực hiện
theo hợp đồng vận tải hành khách giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với
người thuê vận tải.
7. Trọng tải thiết kế của xe
ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy
định của nhà sản xuất.
8. Trọng tải được phép chở của
xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được phép chở,
nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường
bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
9. Người điều hành vận tải
là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc được người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải giao nhiệm vụ bằng văn bản
trực tiếp phụ trách hoạt động kinh doanh vận tải.
10. Bến xe ô tô khách (bến
xe khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức
năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành
khách.
11. Bến xe ô tô hàng (bến xe
hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức
năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động vận tải hàng hóa khác theo quy định.
12. Trạm dừng nghỉ là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ người
và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao thông trên đường bộ.
13. Đơn vị tham gia lựa chọn
khai thác tuyến là các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đăng ký tham
gia lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô.
14. Lựa chọn đơn vị khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định là quá trình chọn lọc để quyết định doanh
nghiệp, hợp tác xã đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh, quản lý và tổ
chức hoạt động vận tải để tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng
xe ô tô.
15. Giờ xuất bến của từng
chuyến xe là thời điểm của xe xuất bến để thực hiện hoạt động vận tải trên hành
trình.
16. Giờ xe xuất bến được đưa
ra để tổ chức lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng
xe ô tô là các giờ xe xuất bến của từng chuyến xe chưa có đơn vị khai thác và
phải đảm bảo thời gian giãn cách với các chuyến xe đã được Cơ quan quản lý tuyến
công bố công khai.
17. Hành trình chạy xe là
hành trình được xác định cụ thể điểm đi, điểm đến và các điểm dừng, đỗ theo tuyến
đường nhất định.
18. Lịch trình chạy xe
là thời gian được xác định cho một hành trình từ khi xe xuất phát đến khi kết
thúc.
19. Biểu đồ chạy xe là tổng
hợp hành trình, lịch trình chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian
nhất định.
Chương
II
QUY ĐỊNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 4.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến trong quy hoạch và được
cơ quan quản lý tuyến lựa chọn khai thác.
2. Tuyến vận tải hành khách
cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc
tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5 thuộc địa bàn huyện
nghèo theo quy định của Chính phủ.
3. Nội dung quản lý tuyến
bao gồm:
a) Xây dựng, công bố và thực
hiện quy hoạch mạng lưới tuyến;
b) Công bố biểu đồ chạy xe
theo tuyến; công bố đăng ký khai thác thành công; tổ chức lựa chọn doanh nghiệp,
hợp tác xã khai thác tuyến theo quy định; xây dựng và công bố điểm dừng đón, trả
khách trên các tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp tình
hình hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống
kê sản lượng hành khách, dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải theo tuyến đúng quy định.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã
phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe khách và tổ chức vận tải theo
đúng phương án khai thác tuyến đã đăng ký; được đề nghị giảm số chuyến xe đang
khai thác hoặc ngừng khai thác tuyến theo quy định.
5. Đơn vị kinh doanh bến xe
khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định; kiểm tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước
khi cho xe xuất bến.
6. Bộ Giao thông vận tải quy
định về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định.
7. Cơ quan quản lý tuyến căn
cứ vào quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh
đã được duyệt để công bố trên Trang thông tin điện tử các thông tin của từng
tuyến gồm: tổng số chuyến xe theo quy hoạch; tổng số chuyến xe đã có đơn vị
tham gia khai thác và giờ xuất bến của từng chuyến xe; tổng số chuyến xe chưa
có đơn vị tham gia khai thác và giãn cách thời gian giữa các chuyến xe liền kề.
Điều 5.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt được thực hiện trên tuyến cố định, theo biểu đồ chạy xe phù
hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyến xe buýt có các điểm
dừng đón, trả khách. Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng đón, trả khách liền
kề trong nội thành, nội thị là 700 mét, ngoại thành, ngoại thị là 3.000 mét.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
a) Phê duyệt, công bố quy hoạch
mạng lưới tuyến, quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt, quyết định
giãn cách thời gian giữa các chuyến xe liền kề và thời gian hoạt động của tuyến
xe buýt phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn địa phương; xây dựng
và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; công bố tuyến, giá vé (đối
với xe buýt có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích
phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; quy định và tổ chức đặt
hàng, đấu thầu khai thác các tuyến xe buýt trong quy hoạch; quy định việc tổ chức,
quản lý hoạt động đối với các tuyến xe buýt phục vụ cán bộ, công nhân viên, học
sinh, sinh viên, vận chuyển người qua hầm đường bộ hoặc kết nối các trung tâm
thương mại, khu dân cư được thực hiện theo hành trình, lịch trình cố định trên
địa bàn;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến xe buýt
liền kề;
c) Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải trước khi chấp thuận cho phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm
đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không.
4. Các tuyến xe buýt phục vụ
học sinh, sinh viên, cán bộ, công nhân viên, vận chuyển người qua hầm đường bộ
hoặc kết nối các trung tâm thương mại, khu dân cư không bắt buộc áp dụng quy định
tại các khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 6.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước
tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
2. Xe taxi có hộp đèn với chữ
"TAXI" gắn cố định trên nóc xe; trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm
trước đến 05 giờ ngày hôm sau hộp đèn phải được bật sáng khi trên xe không có
khách và tắt khi trên xe có khách.
3. Xe taxi phải có thiết bị
in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; lái xe phải
in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành khách khi kết thúc hành trình.
Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải,
biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả. Đồng
hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan
sát.
4. Xe taxi được đón, trả
khách tại các vị trí không cấm dừng, đỗ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế để xác định các điểm đón, trả khách cho xe taxi tại các đầu mối
giao thông, khu dân cư, các địa điểm văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm
thương mại, nghỉ dưỡng, chữa bệnh và trên các tuyến đường trong khu vực nội
thành, nội thị; quản lý hoạt động vận tải bằng xe taxi, xây dựng và quản lý điểm
đỗ taxi công cộng trên địa bàn.
Điều 7.
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng được thực hiện theo hợp đồng vận tải hành khách giữa đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải. Đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã
ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không
được ấn định trước lịch trình, hành trình; không được bán vé, thu tiền, xác nhận
đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và lái xe không được đón, trả khách thường xuyên, lặp
đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh
doanh;
c) Trong thời gian một
tháng, mỗi xe không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm khởi
hành và điểm kết thúc trùng nhau;
d) Hợp đồng vận tải phải được
ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách. Hợp đồng vận tải được ký kết
giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến
xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký kết 01 hợp đồng;
đ) Đơn vị kinh doanh vận tải
không phải áp dụng quy định tại điểm b và điểm c Điều này trong trường hợp sử dụng
xe hợp đồng vận chuyển một hoặc một nhóm hành khách cố định có nhu cầu đi theo
một hành trình lặp đi lặp lại.
2. Hợp đồng vận tải bằng văn
bản giấy hoặc hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo
quy định của Luật Giao dịch điện tử; trong đó, phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
a) Hợp đồng vận tải bằng văn
bản giấy phải bao gồm nội dung tối thiểu: tổng số chuyến xe, thời gian thực hiện
hợp đồng; điểm khởi hành, tuyến đường; các điểm đón, trả khách trên chiều đi,
chiều về; điểm kết thúc hành trình; tổng giá trị hợp đồng; các quyền lợi của
hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình;
b) Hợp đồng vận tải điện tử
phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại điểm a khoản này, trong quá trình
thực hiện vận tải hành khách, lái xe phải có công cụ truy cập được giao diện thể
hiện các nội dung của hợp đồng vận tải điện tử. Đối với các hợp đồng vận tải điện
tử được giao kết trên nền tảng website thương mại điện tử hoặc ứng dụng mạng viễn
thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải đáp ứng các điều kiện sau: hợp đồng
vận tải điện tử phải được giao kết trên nền tảng website hoặc ứng dụng di động
hoặc ứng dụng mở khác đã được đăng ký, thông báo với Bộ Công Thương theo quy định
của pháp luật về thương mại điện tử.
3. Khi thực hiện vận tải
hành khách, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giấy (bản chính
hoặc bản sao) hoặc truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử trên
phần mềm ứng dụng của đơn vị kinh doanh vận tải và danh sách hành khách có xác
nhận của đơn vị kinh doanh vận tải đối với xe ô tô chở người từ 08 chỗ (kể cả
người lái xe) trở lên (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).
4. Đơn vị kinh doanh vận tải
sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên trước
khi thực hiện vận chuyển phải thông báo tới Cơ quan quản lý nơi cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: biển kiểm soát
xe, lịch trình, hành trình chạy xe chiều đi, chiều về; trong đó ghi rõ thời
gian khởi hành, điểm khởi hành, tuyến đường và các điểm đón, trả khách trên chiều
đi, chiều về, điểm kết thúc hành trình bằng văn bản hoặc qua thư điện tử
(Email) hoặc qua phần mềm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
sử dụng xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (kể cả người lái xe) phải thông báo tới
Cơ quan quản lý nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của
chuyến đi quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Ngoài hoạt động cấp cứu
người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực
lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả
khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Điều 8.
Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải khách
du lịch được thực hiện theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
a) Trường hợp đơn vị kinh
doanh du lịch, lữ hành sử dụng phương tiện của mình để vận chuyển khách du lịch
phải có hợp đồng lữ hành bằng văn bản (văn bản giấy hoặc văn bản điện tử) với
khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch về việc thực hiện chương trình du
lịch;
b) Trường hợp đơn vị kinh
doanh du lịch, lữ hành đi thuê phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khách
du lịch phải có hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản (văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch và đơn vị kinh
doanh du lịch, lữ hành.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách du lịch bằng xe ô tô và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa
điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết;
không được bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi
hình thức.
3. Hợp đồng vận tải khách du
lịch phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách. Hợp đồng vận tải
khách du lịch được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân
có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải
chỉ được ký kết 01 hợp đồng.
4. Hợp đồng vận tải khách du
lịch hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc hợp đồng điện tử được thiết lập
dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử; trong
đó, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Hợp đồng vận tải khách du
lịch bằng văn bản giấy phải bao gồm nội dung tối thiểu gồm: tổng số chuyến xe,
thời gian thực hiện hợp đồng; điểm khởi hành; tuyến đường; các điểm đón, trả
khách trên chiều đi, chiều về; điểm kết thúc hành trình; tổng giá trị hợp đồng;
các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình;
b) Hợp đồng vận tải khách du
lịch điện tử phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại điểm a khoản này,
trong quá trình thực hiện vận tải hành khách, lái xe phải có công cụ truy cập
được giao diện thể hiện các nội dung của hợp đồng vận tải điện tử. Đối với các
hợp đồng vận tải điện tử được giao kết trên nền tảng website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải đáp ứng
các điều kiện sau: hợp đồng vận tải điện tử phải được giao kết trên nền tảng
website hoặc ứng dụng di động, ứng dụng mở khác đã được đăng ký, thông báo với
Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
c) Nội dung hợp đồng lữ hành
theo quy định của Luật Du lịch và phải bao gồm các nội dung theo quy định tại
điểm a hoặc b khoản này;
d) Hợp đồng vận tải khách du
lịch hoặc hợp đồng lữ hành phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành
khách.
5. Khi thực hiện vận tải
khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng
lữ hành (bản chính hoặc bản sao) hoặc truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng
vận tải điện tử trên phần mềm ứng dụng của đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch;
chương trình du lịch và danh sách hành khách đối với xe ô tô chở người từ 08 chỗ
(kể cả người lái xe) trở lên
6. Đơn vị kinh doanh vận tải
sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên trước
khi thực hiện vận chuyển phải thông báo tới Cơ quan quản lý nơi cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: biển kiểm soát
xe, lịch trình, hành trình chạy xe chiều đi, chiều về, trong đó ghi rõ thời
gian khởi hành, điểm khởi hành, tuyến đường và các điểm đón, trả khách trên chiều
đi, chiều về, điểm kết thúc hành trình bằng văn bản hoặc qua thư điện tử
(Email) hoặc qua phần mềm do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải
sử dụng xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (kể cả người lái xe) phải thông báo tới
Cơ quan quản lý nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của
chuyến đi quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
8. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch, phục
vụ tham quan du lịch tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể
thao, trung tâm thương mại. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động vận tải
bằng xe du lịch trên địa bàn, căn cứ vào tình hình thực tế để xác định điểm
đón, trả khách du lịch trên địa bàn.
9. Ngoài hoạt động cấp cứu
người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực
lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài
các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Điều 9.
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki lô gam trở
xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng
hồ tính tiền gắn trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe đề chữ
“TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng
hóa siêu trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải hàng
hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển các
loại hàng mà mỗi kiện hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá quy định
nhưng không thể tháo rời ra được;
b) Khi vận chuyển hàng hóa
siêu trường, siêu trọng lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng
nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy
hiểm khi vận chuyển có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải
có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc để vận
chuyển công-ten-nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng
hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa ngoài các hình thức
kinh doanh vận tải quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng và công bố quy hoạch bến xe hàng, điểm giao nhận hàng hóa tại địa bàn
địa phương.
Điều
10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi
thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
1. Việc bồi thường hàng hóa
hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa
thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp trong hợp đồng
vận tải không có nội dung quy định về việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất
mát, thiếu hụt do lỗi của người kinh doanh vận tải hàng hóa và hai bên không thỏa
thuận được mức bồi thường thì người kinh doanh vận tải hàng hóa bồi thường cho
người thuê vận tải theo mức 70.000 (bảy mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một ki lô
gam hàng hóa bị tổn thất, trừ trường hợp có quyết định khác của Tòa án hoặc trọng
tài.
Điều
11. Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động vận tải
1. Lái xe kinh doanh vận tải
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phải được khám sức khỏe
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Phải được tập huấn về
nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải đường bộ theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Người điều hành vận tải của
doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không được đồng thời là
người điều hành vận tải tại cơ quan, đơn vị khác;
b) Không phải là lao động trực
tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;
c) Được tập huấn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Xe ô tô hoạt động vận tải
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Xe ô tô vận tải hành
khách và hàng hóa: xe tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe hợp đồng, xe chở
công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe vận tải hàng hóa
thông thường, xe trung chuyển phải được gắn phù hiệu; xe du lịch phải được gắn
biển hiệu. Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới
3,5 tấn phải được gắn phù hiệu trước ngày 01 tháng 7 năm 2018;
b) Xe ô tô phải được bảo dưỡng,
sửa chữa và có sổ ghi chép theo dõi quá trình hoạt động theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Trên xe phải được niêm yết
đầy đủ các thông tin, phía sau mỗi ghế ngồi (hoặc bên cạnh giường nằm) phải có
bảng hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự
cố theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Không được sử dụng xe
khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và
cấp 6 miền núi.
Điều
12. Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông
trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo
đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh doanh của đơn vị mình.
Riêng đơn vị kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 07 tấn phải xây dựng và thực
hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh
doanh của đơn vị mình trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Quy trình bảo đảm an toàn
giao thông cần thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Đối với đơn vị kinh doanh
vận tải: thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô
tô trước khi thực hiện hành trình kinh doanh vận tải (đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của
đơn vị); chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ tổ
chức lao động đối với lái xe kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt
động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình kinh doanh vận tải; phương án
xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ
báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
b) Đối với đơn vị kinh doanh
bến xe khách, bến xe hàng: Thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe
ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ
kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe;
chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao
thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng quy
trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe ô tô.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều
13. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh vận tải phải
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện phải bảo đảm
số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh:
a) Khi hoạt động kinh doanh
vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh của đơn vị;
phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử
dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải với
tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc
sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp
tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý,
sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Trường hợp các đơn vị kinh
doanh vận tải hợp tác với nhau thì thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh,
trong đó phải có quy định rõ một đơn vị kinh doanh vận tải có quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành đối với phương tiện;
b) Xe ô tô phải bảo đảm an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Xe phải được gắn thiết bị
giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Lái xe và nhân viên phục
vụ trên xe:
a) Lái xe không phải là người
đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Nhân viên phục vụ trên xe
phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động
vận tải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ
trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo
quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
4. Người điều hành vận tải
phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ
cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời
gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 01 năm trở lên (không áp dụng đối
với hộ kinh doanh vận tải).
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh
doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các
yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
6. Về tổ chức, quản lý:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông
tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải
bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức
khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ (kể cả
người lái xe) trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có
nhân viên phục vụ trên xe (không áp dụng đối với xe đưa đón cán bộ, công nhân
viên, học sinh, sinh viên và xe buýt có thiết bị bán vé thay thế nhân viên phục
vụ);
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe
buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải
có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách;
đ) Đơn vị kinh doanh vận tải
phải sử dụng lái xe có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có trọng
tải thiết kế từ 30 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng
và giường nằm) để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng;
e) Đơn vị kinh doanh vận tải
đường bộ quốc tế ngoài việc phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này còn phải
thực hiện các quy định của Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà Việt Nam là
thành viên.
Điều
14. Thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo
kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc hoạt động kinh doanh vận tải và xe ô tô kinh
doanh vận tải hàng hóa, xe trung chuyển phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn,
phải lắp thiết bị giám sát hành trình trước ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Thiết bị giám sát hành
trình phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian
xe tham gia giao thông.
3. Thiết bị giám sát hành
trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu giữ và truyền dẫn các
thông tin theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận
tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và cung cấp cho cơ quan
Công an, Thanh tra khi có yêu cầu.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải
và lái xe không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi hoặc
các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát
hành trình.
Điều
15. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách phải có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ
nữ đang mang thai.
3. Xe ô tô có trọng tải thiết
kế từ 10 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải có niên hạn sử dụng như sau:
a) Cự ly trên 300 ki lô mét:
Không quá 15 năm đối với ô tô sản xuất để chở người; không được sử dụng xe ô tô
chuyển đổi công năng;
b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở
xuống: Không quá 20 năm đối với xe ô tô sản xuất để chở người; không quá 17 năm
đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại
xe khác thành xe ô tô chở khách.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến cố định sau khi được công bố đăng ký khai thác thành công hoặc
được lựa chọn khai thác tuyến theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định
này.
Điều
16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 và Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Xe buýt phải có trọng tải
thiết kế từ 17 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên. Đối với hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu
có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ
trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường đô thị có mặt cắt ngang từ
07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 12 đến dưới 17
chỗ (kể cả người lái xe).
3. Xe buýt phải tuân thủ
theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
4. Xe buýt phải có niên hạn
sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định này; có mầu sơn đặc
trưng được đăng ký với cơ quan quản lý tuyến.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách trên tuyến xe buýt phục vụ học sinh, sinh viên,
cán bộ, công nhân viên, vận chuyển người qua hầm đường bộ hoặc kết nối các
trung tâm thương mại, khu dân cư thực hiện theo hành trình, lịch trình cố định
được sử dụng xe có trọng tải thiết kế từ 12 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên và
không bắt buộc phải thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này.
Điều
17. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 (trừ Điểm b Khoản 3 Điều 13) Nghị
định này.
2. Xe taxi phải có trọng tải
thiết kế từ 09 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe).
3. Xe taxi có niên hạn sử dụng
không quá 12 năm.
4. Trên xe phải gắn đồng hồ
tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đăng ký và thực hiện sơn hoặc
dán cố định biểu trưng (logo) không trùng với biểu trưng đã đăng ký của đơn vị
kinh doanh vận tải taxi trước đó và số điện thoại giao dịch cho các xe thuộc
đơn vị.
6. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có trung tâm điều hành, duy trì
hoạt động của trung tâm điều hành với lái xe thông qua bộ đàm hoặc phần mềm điều
hành.
a) Trường hợp điều hành bằng
bộ đàm phải đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với
các xe thuộc đơn vị;
b) Trường hợp điều hành
thông qua phần mềm điều hành xe taxi thì phải đăng ký phần mềm với Cơ quan quản
lý nơi cấp phù hiệu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều
18. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch
bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công
năng không được vận tải khách du lịch.
3. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 15
Nghị định này.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô ngoài các điều kiện quy định tại Nghị định này, còn
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về du lịch có liên quan.
Điều
19. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 (trừ Điểm b Khoản
3 Điều 13) Nghị định này.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá trình vận
chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có xác nhận
(ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của chủ hàng
(hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc
xếp hàng.
3. Khi vận chuyển hàng hóa,
lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của lái xe
và phương tiện theo quy định của pháp luật. Lái xe không được chở hàng vượt quá
khối lượng cho phép tham gia giao thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định thông tin tối thiểu của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
Chương
IV
QUY ĐỊNH VỀ VẬN
TẢI NỘI BỘ
Điều
20. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ
1. Xe ô tô phải có phù hiệu
“XE NỘI BỘ” theo quy định.
2. Xe ô tô phải lắp đặt thiết
bị giám sát hành trình trước ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3. Xe ô tô phải thuộc quyền
sở hữu của đơn vị hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị với tổ
chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản
theo quy định của pháp luật.
4. Xe ô tô phải bảo đảm an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
5. Số lượng, chất lượng,
cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
6. Niêm yết các thông tin
trên xe ô tô theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều
21. Quy định về xe ô tô vận tải hàng hóa nội bộ
1. Xe ô tô phải được lắp thiết
bị giám sát hành trình và gắn phù hiệu “XE NỘI BỘ” theo lộ trình sau:
a) Từ ngày 01 tháng 7 năm
2019 đối với xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2020 đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2021 đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ
3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Từ ngày 01 tháng 7 năm
2021 đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
2. Xe ô tô phải thuộc quyền
sở hữu của đơn vị hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị với tổ
chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản
theo quy định của pháp luật.
3. Xe ô tô phải bảo đảm an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
4. Số lượng, chất lượng,
cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
5. Niêm yết các thông tin
trên xe ô tô theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Xe ô tô phải có kích thước
thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều
22. Quy định đối với đơn vị và lái xe ô tô vận tải nội bộ
1. Đơn vị vận tải nội bộ
a) Chỉ được sử dụng xe để vận
chuyển cán bộ, công nhân viên, người lao động, học sinh, sinh viên hoặc hàng
hóa của đơn vị mình;
b) Đơn vị vận tải hàng hóa nội
bộ phải cấp Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
c) Không được sử dụng xe có
phù hiệu “XE NỘI BỘ” để kinh doanh vận tải hoặc cho thuê để vận chuyển người hoặc
hàng hóa dưới mọi hình thức;
d) Không được sử dụng xe ô
tô có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp
6 miền núi;
e) Chịu trách nhiệm tổ chức
khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định;
g) Đơn vị vận tải nội bộ phải
trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin
tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
h) Doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên 49% phải thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này và chỉ được sử dụng lái xe là
công dân Việt Nam.
2. Lái xe ô tô vận tải nội bộ
a) Khi vận chuyển hàng hóa,
lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định;
b) Lái xe vận tải người nội
bộ không được chở quá số người cho phép chuyên chở; lái xe vận tải hàng hóa nội
bộ không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông
theo quy định của pháp luật;
c) Lái xe không phải là người
đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật.
Chương
V
QUY ĐỊNH VỀ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều
23. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung
là Giấy phép kinh doanh). Riêng loại hình kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô
kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn thì việc cấp Giấy
phép kinh doanh phải thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Nội dung Giấy phép kinh
doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị
kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của
Giấy phép kinh doanh;
e) Cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh.
3. Giấy phép kinh doanh có
giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị
hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy
phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội
dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt
quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
4. Đơn vị được cấp Giấy phép
kinh doanh phải được đánh giá định kỳ về việc duy trì điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
6. Không cấp Giấy phép kinh
doanh cho đơn vị vận tải nội bộ.
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể về mẫu Giấy phép kinh doanh.
Điều
24. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng của người trực tiếp điều hành vận
tải;
d) Quyết định thành lập và
quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an
toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe
taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh được
cấp trước đó;
c) Tài liệu chứng minh sự
thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại Khoản 2
Điều 23 Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài
liệu về nội dung đó).
4. Trường hợp cấp lại Giấy
phép kinh doanh do hết hạn, bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp
lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều
25. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Thủ tục cấp Giấy phép
kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi,
bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản
những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy
phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép
kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh
hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép
kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị mất, hư hỏng.
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thực
hiện cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp không cấp
Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện hoặc các
hình thức phù hợp khác theo quy định.
Điều
26. Thu hồi Giấy phép kinh doanh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn khi vi phạm một trong các trường
hợp sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
b) Không kinh doanh vận tải
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng
kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
bị thu hồi Giấy phép kinh doanh 01 tháng khi vi phạm một trong các nội dung
sau:
a) Trong thời gian hoạt động
03 tháng liên tục, bình quân có từ 20% trở lên số phương tiện bị thu hồi phù hiệu,
biển hiệu xe kinh doanh vận tải;
b) Trong thời gian hoạt động
03 tháng liên tục, bình quân có từ 20% trở lên số xe ô tô kinh doanh vận tải bị
cơ quan chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số
xe kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ
thuật của xe;
c) Trong thời gian hoạt động
03 tháng liên tục, bình quân có từ 10% trở lên số lái xe kinh doanh vận tải của
đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm tước Giấy phép lái xe có thời hạn;
d) Trong thời gian hoạt động
01 tháng có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật
gây ra tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên;
đ) Vi phạm quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
e) Trong thời gian hoạt động
01 tháng có trên 10% số lượng phương tiện của đơn vị vi phạm chở quá số người
được phép chở hoặc quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông từ 100%
trở lên hoặc trên 20% số lượng phương tiện của đơn vị vi phạm chở quá số người
được phép chở hoặc quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông từ 50%
đến 100% bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính;
g) Không có hoặc có người điều
hành vận tải nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
h) Có từ 10% trở lên số lượng
phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh vận tải không có phù hiệu, biển hiệu
theo quy định bị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính;
i) Không đáp ứng đủ các điều
kiện kinh doanh vận tải theo quy định;
k) Kinh doanh loại hình vận
tải không đúng theo Giấy phép kinh doanh.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
bị thu hồi Giấy phép kinh doanh 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung
sau:
a) Đã bị thu hồi Giấy phép
kinh doanh có thời hạn nhưng khi hết thời hạn thu hồi Giấy phép vẫn không khắc
phục được các vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi;
b) Trong 01 năm có 02 lần bị
thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn;
c) Trong thời gian 01 năm có
từ 50% trở lên số xe hoạt động mà người lái xe vi phạm luật gây ra tai nạn giao
thông gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Trong thời gian 03 năm có
tái phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai
nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Trong thời gian 01 tháng,
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng tổ chức đón, trả khách thường
xuyên, lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp
tác kinh doanh (không áp dụng đối với trường hợp sử dụng xe hợp đồng vận chuyển
một hoặc một nhóm hành khách cố định có nhu cầu đi theo một hành trình lặp đi lặp
lại).
4. Cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh được thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi
Giấy phép kinh doanh;
b) Báo cáo Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép
kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
c) Khi cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép thì đơn vị kinh doanh vận tải
phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy
phép đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo Giấy phép đã
bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Điều
27. Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
1. Căn cứ vào quy hoạch chi
tiết tuyến vận tải hành khách cố định, tổng số chuyến xe theo quy hoạch, tổng số
chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác và giờ xuất bến của từng chuyến xe, tổng
số chuyến xe chưa có đơn vị tham gia khai thác và giãn cách thời gian giữa các
chuyến xe liền kề đã công bố, doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định được lựa chọn giờ xuất bến và thực hiện
đăng ký khai thác tuyến vào các thời điểm còn trống theo quy định.
2. Hồ sơ đăng ký khai thác
tuyến bao gồm:
a) Giấy đăng ký khai thác
tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định;
c) Giấy đăng ký chất lượng dịch
vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
3. Quy trình đăng ký khai
thác tuyến:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Cơ quan quản lý tuyến nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh bằng fax, trực tiếp hoặc bằng
hình thức phù hợp khác;
b) Cơ quan quản lý tuyến tiếp
nhận hồ sơ đăng ký khai thác tuyến và công bố công khai trên Trang Thông tin điện
tử của Sở các thông tin về: tên doanh nghiệp, hợp tác xã, tuyến, giờ xe chạy và
thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cơ
quan quản lý tuyến phải kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp
theo phải công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở việc doanh nghiệp,
hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công hoặc không thành công. Trường hợp
đăng ký khai thác tuyến không thành công, Cơ quan quản lý tuyến phải thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nêu rõ lý do. Các thông tin liên
quan đến đăng ký khai thác tuyến phải được Cơ quan quản lý tuyến nơi tiếp nhận
hồ sơ gửi cho Cơ quan quản lý tuyến đầu tuyến bên kia biết để đồng thời công bố
trên Trang Thông tin điện tử;
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký đầu tiên
mà có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên (tính cho cả hai đầu tuyến) đăng
ký khai thác trùng tuyến và giờ xe chạy thì trong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp
theo, Cơ quan quản lý tuyến hai đầu tuyến phải công bố công khai trên Trang
Thông tin điện tử và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã biết
việc tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Trường hợp chỉ có 01
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công thì trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày đăng ký thành công được công bố công khai trên Trang Thông
tin điện tử của Sở, doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký thành công nộp hồ sơ đề
nghị cấp phù hiệu về Cơ quan quản lý tuyến để cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố định.
Hết thời hạn trên, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp hồ sơ thì coi như
doanh nghiệp, hợp tác xã tự hủy bỏ đăng ký;
d) Trường hợp có từ 02 doanh
nghiệp, hợp tác xã trở lên (tính cho cả hai đầu tuyến) đăng ký khai thác trùng
tuyến và giờ xe chạy thì trong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp theo, Cơ quan quản
lý tuyến hai đầu tuyến phải công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử và
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã biết và tổ chức lựa chọn
doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến theo quy định tại Điều 28 Nghị định
này.
Điều
28. Lựa chọn khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
1. Thành phần hồ sơ tham gia
lựa chọn:
a) Giấy đăng ký tham gia lựa
chọn khai thác tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao Giấy phép kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định;
c) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách bằng ô tô theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Giấy ủy quyền (nếu có);
đ) Bảng kê phương tiện vận tải
hành khách của đơn vị (nếu có), gồm các thông tin: biển kiểm soát xe, mác xe,
năm sản xuất, sức chứa (số chỗ);
e) Bảng đăng ký phương tiện
hoạt động trên tuyến (nếu có), gồm các thông tin: biển kiểm soát xe, mác xe,
năm sản xuất, sức chứa (số chỗ), trang thiết bị trên xe;
g) Kế hoạch bảo dưỡng phương
tiện;
h) Danh sách lái xe (hạng giấy
phép lái xe, thâm niên) và nhân viên phục vụ tham gia hoạt động trên tuyến (nếu
có);
i) Bảng kê chất lượng dịch vụ;
k) Kế hoạch bảo đảm an toàn
giao thông theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
l) Quy trình bảo đảm an toàn
giao thông theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
m) Bảng kê đánh giá kỹ thuật
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Trình tự triển khai lựa
chọn:
Trình tự triển khai việc lựa
chọn đơn vị tham gia khai thác tuyến được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý tuyến tổ
chức quy trình lựa chọn thực hiện xây dựng, công bố Kế hoạch lựa chọn và thành
lập Tổ chuyên gia đánh giá;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã
chuẩn bị Hồ sơ tham gia lựa chọn; Cơ quan quản lý tuyến tiếp nhận Hồ sơ và mở Hồ
sơ;
c) Đánh giá Hồ sơ lựa chọn
đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định, bao gồm: Đánh giá tính hợp lệ
của Hồ sơ; đánh giá về năng lực và điều kiện kinh doanh; đánh giá về kỹ thuật;
tổng hợp kết quả đánh giá;
d) Trình, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định.
3. Thời gian thực hiện lựa
chọn:
a) Thời gian công bố Kế hoạch
lựa chọn không quá 02 ngày làm việc, kể từ thời điểm Cơ quan quản lý tuyến hai
đầu tuyến kết thúc việc công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử và thông
báo bằng văn bản cho các đơn vị tham gia lựa chọn;
b) Thời gian hết hạn nộp Hồ
sơ lựa chọn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Kế hoạch lựa chọn;
c) Thời gian tổ chức mở Hồ
sơ lựa chọn là 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tiếp nhận Hồ sơ;
d) Thời gian đánh giá Hồ sơ
lựa chọn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức mở Hồ sơ;
đ) Thời gian ra Quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình phê duyệt kết quả lựa chọn.
4. Chuẩn bị, nộp, sửa đổi,
rút, tiếp nhận, quản lý Hồ sơ lựa chọn:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến có
niêm phong về Cơ quan quản lý tuyến nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở
chính hoặc trụ sở chi nhánh. Việc nộp hồ sơ phải đảm bảo Cơ quan quản lý tuyến
nhận được Hồ sơ lựa chọn trước khi hết hạn nộp Hồ sơ.
Trường hợp Hồ sơ của đơn vị
đăng ký tham gia lựa chọn được gửi đến Cơ quan quản lý tuyến sau khi hết hạn nộp
Hồ sơ thì được coi là không hợp lệ và không được tham gia lựa chọn;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã
đăng ký tham gia lựa chọn muốn sửa đổi hoặc rút Hồ sơ không tham gia phải được
thực hiện trước khi hết hạn nộp Hồ sơ và bằng văn bản gửi tới Cơ quan quản lý
tuyến;
c) Cơ quan quản lý tuyến tiếp
nhận và quản lý các Hồ sơ đã nộp theo chế độ quản lý Hồ sơ mật cho đến khi công
khai kết quả lựa chọn đơn vị khai thác; trong mọi trường hợp không được tiết lộ
thông tin trong Hồ sơ của đơn vị tham gia lựa chọn cho các cá nhân, tổ chức
khác, trừ các thông tin được công khai khi mở Hồ sơ.
5. Cơ quan quản lý tuyến tổ
chức đánh giá hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Phê duyệt, công bố kết quả
lựa chọn:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định được lựa chọn khi đáp ứng các yêu cầu
gồm: Có Hồ sơ lựa chọn hợp lệ; có đủ năng lực và điều kiện kinh doanh; có tổng
số điểm về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu và xếp thứ nhất trong danh sách xếp thứ tự
đơn vị tham gia lựa chọn;
b) Căn cứ kết quả xếp thứ tự
các đơn vị tham gia lựa chọn, tổ chuyên gia báo cáo và trình Cơ quan quản lý
tuyến phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định.
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn phải kèm theo các thông tin về cam kết của
đơn vị được lựa chọn khai thác tuyến theo thông tin đã đăng ký trong Hồ sơ lựa
chọn để làm cơ sở thực hiện và kiểm tra thực hiện.
Đối với đơn vị tham gia lựa
chọn không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn phải nêu rõ lý do
đơn vị không được lựa chọn;
c) Sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định, Cơ
quan quản lý tuyến đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn lên Trang Thông tin
điện tử của Sở, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn tới các đơn vị
tham gia lựa chọn (bao gồm cả đơn vị được lựa chọn và đơn vị không được lựa chọn).
Nội dung thông báo kết quả lựa
chọn bao gồm: Tên đơn vị vận tải được lựa chọn; giờ xe xuất bến được khai thác;
tuyến vận tải hành khách cố định được khai thác; thời hạn khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định; các nội dung cần lưu ý (nếu có); danh sách đơn vị tham gia
lựa chọn không được lựa chọn và tóm tắt lý do không được lựa chọn của từng đơn
vị.
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tiêu chí lựa chọn, mở hồ sơ, làm rõ hồ sơ và đánh giá hồ sơ lựa
chọn, xử lý tình huống, xử lý vi phạm trong hoạt động lựa chọn, quyền và trách
nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong hoạt động lựa chọn.
Điều
29. Công bố bến xe hàng
1. Bến xe hàng chỉ được đưa
vào khai thác sau khi Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương công bố.
2. Hồ sơ đề nghị công bố đưa
bến xe hàng vào khai thác:
a) Giấy đề nghị công bố đưa
bến xe hàng vào khai thác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến
xe hàng;
c) Biên bản nghiệm thu các
tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định;
d) Văn bản chấp thuận đấu nối
đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quy trình xử lý hồ sơ:
a) Đơn vị kinh doanh bến xe
hàng gửi 01 bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi có bến xe
hàng được đề nghị công bố;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp
ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo
trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh
doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ;
c) Chậm nhất trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công bố đúng theo quy định,
Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra và ra quyết định
công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định. Quyết định công bố được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp
quản lý;
d) Trường hợp bến xe không
đáp ứng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng thì cơ quan kiểm tra phải ghi
rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn bản với đơn vị khai thác bến xe
hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc
kiểm tra;
đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường
bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định.
Điều
30. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe taxi, hợp đồng, du lịch, kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, kinh
doanh vận tải hàng hóa thông thường hoặc đơn vị vận tải nội bộ được Cơ quan quản
lý nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh cấp phù hiệu cho xe ô tô
tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị và khi phù hiệu hết hiệu
lực, bị mất, bị hư hỏng.
Xe có phù hiệu “XE
CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten-nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI”
hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ.
Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch được phép kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng. Đơn vị kinh
doanh vận tải có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải để được cấp phù hiệu xe hợp
đồng theo quy định.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải nơi
đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia
khai thác trên tuyến khi có thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công; quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến; thông báo thay xe, bổ
sung xe nhưng không làm tăng số chuyến xe của doanh nghiệp, hợp tác xã và khi
phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng.
Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định được phép kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng
nhưng không ảnh hưởng đến lịch chạy xe theo phương án khai thác tuyến đã được
công bố. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Cơ quan quản lý tuyến để được
cấp phù hiệu xe hợp đồng theo quy định.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Cơ quan quản lý tuyến hai
đầu tuyến cấp phù hiệu xe trung chuyển.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Cơ quan quản lý tuyến cấp phù
hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến hoặc
thông báo bổ sung, thay thế xe hoặc khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng.
5. Thời hạn có giá trị của
phù hiệu:
a) Các loại phù hiệu, biển
hiệu cấp cho xe kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị
theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải hoặc theo đề nghị của
đơn vị kinh doanh vận tải (không quá hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải)
và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ
ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết và
các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học có giá trị như sau: Tết Nguyên đán
không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông
Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng không quá 10 ngày.
6. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu
đối với xe kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe hợp
đồng, xe kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc, xe kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường; cấp biển hiệu
đối với xe du lịch đảm bảo các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu,
biển hiệu theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bản sao giấy đăng ký xe ô tô
hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô bản chính của cơ quan có thẩm quyền;
Trường hợp phương tiện không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản chính
hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện
với tổ chức có chức năng cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng
cho thuê tài sản hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh vận
tải hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu
của đơn vị kinh doanh vận tải;
c) Cung cấp tên đăng nhập, mật
khẩu truy cập vào phần mềm quản lý khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
7. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu
”XE TRUNG CHUYỂN” bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng
thực giấy đăng ký xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô bản chính của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Cung cấp tên đăng nhập, mật
khẩu truy cập vào phần mềm quản lý khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
8. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu
”XE NỘI BỘ” bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng
thực giấy đăng ký xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô bản chính của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Cung cấp tên đăng nhập, mật
khẩu truy cập vào phần mềm quản lý khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
9. Trình tự, thủ tục cấp phù
hiệu, biển hiệu:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt
trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;
b) Kể từ khi nhận hồ sơ đúng
quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển đăng ký
tại địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính và 08 ngày làm việc đối với
phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục
hành chính, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn
vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với xe ô tô thuộc đối tượng
phải lắp thiết bị giám sát hành trình, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm
tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ
các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu
điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định.
10. Trường hợp phù hiệu, biển
hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hỏng thì được cấp lại. Đối với phù hiệu, biển
hiệu hết hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại trước khi hết
hiệu lực tối thiểu 10 ngày. Việc cấp lại thực hiện theo quy định tại các khoản
6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này.
11. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về mẫu phù hiệu, biển hiệu.
Điều
31. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu và đình chỉ khai thác tuyến
1. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp khi đơn vị kinh doanh vận tải
vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 tháng đối với xe ô tô khi vi phạm một trong
các trường hợp sau:
a) Sử dụng xe kinh doanh vận
tải khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp
5 và cấp 6 miền núi;
b) Sử dụng lái xe dưới 02
năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ (kể cả người
lái xe) trở lên để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng;
c) Khi vi phạm một trong những
hành vi sau: không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám
sát hành trình của xe; không cung cấp (không truyền dữ liệu) hoặc cung cấp sai
lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định
sau khi đã có văn bản chấn chỉnh, yêu cầu thời gian khắc phục từ cơ quan có thẩm
quyền hoặc vi phạm từ lần thứ hai trở lên trong thời gian 01 năm; sử dụng các
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi hoặc các biện pháp khác để can thiệp
vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình;
d) Khi trích xuất dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng vi phạm một
trong những hành vi sau: có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy trở lên
(không tính các trường hợp vi phạm tốc độ dưới 05 km/h); có trên 15% số ngày xe
hoạt động, người lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe liên tục hoặc thời
gian làm việc của lái xe trong ngày;
đ) Khi trích xuất dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện kinh doanh vận tải hành khách
trên tuyến cố định, xe buýt trong 01 tháng có trên 05% tổng số chuyến xe của
phương tiện đó hoạt động người lái xe vi phạm hành trình;
e) Xe ô tô kinh doanh vận tải
chở quá số người được phép chở hoặc quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia
giao thông trên 30% đến 50%;
g) Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách trên tuyến cố định, vận tải khách du lịch, vận tải hành khách theo hợp
đồng, xe ô tô vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ trong 01
tháng có trên 03 lần bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính do chở hành
khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép theo quy định hoặc do xếp
hàng trên xe không theo quy định;
h) Bố trí phương tiện không
phù hợp với loại hàng hóa cần vận chuyển và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ
trên toàn tuyến đường vận chuyển theo quy định;
i) Sử dụng xe trung chuyển
tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
k) Xe ô tô hoạt động vận tải
mà người điều khiển phương tiện không được khám sức khỏe theo quy định;
l) Xe ô tô không thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa theo quy định;
m) Không có sổ ghi chép theo
dõi quá trình hoạt động của xe ô tô hoặc có sổ ghi chép nhưng không cập nhật
theo quy định sau khi đã có văn bản chấn chỉnh, yêu cầu thời gian khắc phục từ
cơ quan có thẩm quyền hoặc vi phạm từ lần thứ hai trở lên trong thời gian 01
năm.
3. Đơn vị vận tải nội bộ bị
thu hồi phù hiệu 01 tháng đối với xe ô tô khi vi phạm một trong các trường hợp
sau:
a) Sử dụng phương tiện có
niên hạn không đúng quy định; sử dụng xe hết hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường;
b) Sử dụng xe ô tô có giường
nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi;
c) Khi vi phạm một trong những
hành vi sau: không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám
sát hành trình của xe; không cung cấp (không truyền dữ liệu) hoặc cung cấp sai
lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định
sau khi đã có văn bản chấn chỉnh, yêu cầu thời gian khắc phục từ cơ quan có thẩm
quyền hoặc vi phạm từ lần thứ hai trở lên trong thời gian 01 năm; sử dụng các
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi hoặc các biện pháp khác để can thiệp
vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình;
d) Khi trích xuất dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng vi phạm một
trong những hành vi sau: có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy trở lên
(không tính các trường hợp vi phạm tốc độ dưới 05 km/h); có trên 15% số ngày xe
hoạt động, người lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe liên tục hoặc thời
gian làm việc của lái xe trong ngày;
đ) Chở quá số người được
phép chở hoặc quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông trên 30% đến
50%;
e) Không có Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) theo quy định khi vận chuyển hàng hóa; bố trí phương tiện không phù
hợp với loại hàng hóa cần vận chuyển và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ
trên toàn tuyến đường vận chuyển theo quy định;
g) Xe ô tô hoạt động vận tải
mà người điều khiển phương tiện không được khám sức khỏe theo quy định;
h) Xe ô tô không thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa theo quy định.
4. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu
03 tháng của xe ô tô kinh doanh vận tải khi vi phạm một trong các trường hợp
sau:
a) Cố ý làm sai lệch các
thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;
b) Xảy ra tai nạn giao thông
và vi phạm một trong những hành vi sau: khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình có vi phạm quá tốc độ hoặc vi phạm thời gian lái xe liên tục hoặc
vi phạm thời gian làm việc của lái xe trong ngày hoặc không cung cấp dữ liệu
(không truyền dữ liệu) theo quy định;
c) Đón, trả khách trên đường
cao tốc;
d) Chở quá số người được
phép chở hoặc quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông trên 50%;
đ) Không chấp hành hướng dẫn,
xử lý vi phạm của người thi hành công vụ;
e) Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách hợp đồng vi phạm một trong các hành vi sau: không có hợp đồng vận tải,
danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận tải hành khách nhưng
không đúng quy định hoặc không truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng điện tử
trên phần mềm ứng dụng của đơn vị kinh doanh vận tải; sử dụng hợp đồng điện tử
không đảm bảo đầy đủ các thông tin theo quy định; đón thêm hành khách ngoài
danh sách; ấn định trước lịch trình, hành trình; trong thời gian 01 tháng, mỗi
xe thực hiện trên 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm khởi hành và điểm kết
thúc trùng nhau, lặp lại trên một lịch trình, hành trình hoặc mỗi xe có trên
30% tổng số chuyến của xe đó thực hiện đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định (không áp dụng đối
với trường hợp sử dụng xe hợp đồng vận chuyển một hoặc một nhóm hành khách cố định
có nhu cầu đi theo một hành trình lặp đi lặp lại).
g) Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch vi phạm một trong các hành vi sau: không có hợp đồng vận tải hoặc
hợp đồng lữ hành, chương trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định hoặc
có hợp đồng vận tải hành khách nhưng không đúng quy định hoặc không truy cập được
giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử trên phần mềm ứng dụng của đơn vị
kinh doanh vận tải; sử dụng hợp đồng vận tải điện tử không đảm bảo đầy đủ các
thông tin theo quy định; đón thêm hành khách ngoài danh sách.
5. Thu hồi phù hiệu 03 tháng
của xe vận tải nội bộ khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Cố ý làm sai lệch các
thông tin đã được ghi trên phù hiệu đã cấp cho xe;
b) Xảy ra tai nạn giao thông
và vi phạm một trong những hành vi sau: khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình có vi phạm quá tốc độ theo quy định hoặc vi phạm thời gian lái
xe liên tục hoặc vi phạm thời gian làm việc của lái xe trong ngày hoặc không
cung cấp dữ liệu (không truyền dữ liệu) theo quy định;
c) Sử dụng xe vận tải nội bộ
để tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
d) Đón, trả khách trên đường
cao tốc;
đ) Chở quá số người được
phép chở hoặc quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông trên 50%;
e) Không chấp hành hướng dẫn,
xử lý vi phạm của người thi hành công vụ;
g) Doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên 49% sử dụng lái xe không phải là công dân Việt
Nam.
6. Doanh nghiệp, hợp tác xã
bị đình chỉ khai thác tuyến 01 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau:
a) Trong thời gian 01 tháng,
thực hiện dưới 70% tổng số chuyến xe trên tuyến của đơn vị theo giờ xe xuất bến
được khai thác đã công bố;
b) Không thực hiện việc kê
khai hoặc không kê khai lại giá cước vận tải theo quy định;
c) Trong thời gian 01 tháng
có từ 15% số phương tiện trên tuyến của đơn vị chở quá số người hoặc quá tải trọng
cho phép trên 50% hoặc có từ 20% số phương tiện trên tuyến của đơn vị chở quá số
người hoặc quá tải trọng cho phép trên 30% đến 50%;
d) Trong thời gian 01 tháng
có từ 30% số phương tiện trên tuyến của đơn vị bị xử lý thu hồi phù hiệu.
7. Trong thời gian phương tiện
bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu do vi phạm, sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký
quyết định thu hồi, đơn vị phải có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, biển hiệu về Sở
Giao thông vận tải cấp phù hiệu, biển hiệu. Trường hợp không nộp hoặc kéo dài
thời gian nộp phù hiệu, biển hiệu theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù
hiệu, biển hiệu không cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện bị thu hồi
trong thời hạn 06 tháng.
8. Xe ô tô đã bị thu hồi phù
hiệu, biển hiệu không được tham gia hoạt động vận tải dưới bất kỳ hình thức nào
trong thời gian bị thu hồi. Trường hợp vi phạm, Sở Giao thông vận tải cấp phù
hiệu, biển hiệu không cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện bị thu hồi
trong thời hạn 06 tháng.
9. Dữ liệu trích xuất từ thiết
bị giám sát hành trình của xe chỉ sử dụng 01 lần để tính lỗi vi phạm. Dữ liệu
được trích xuất từ hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
10. Cơ quan quản lý tuyến
ban hành quyết định đình chỉ khai thác tuyến đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
trên địa bàn và thu hồi phù hiệu xe chạy tuyến cố định đối với các phương tiện
đang khai thác trên tuyến thuộc đơn vị bị đình chỉ khai thác tuyến. Quyết định
đình chỉ khai thác tuyến gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cơ quan quản lý
tuyến đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý. Cơ quan quản lý tuyến hai đầu tuyến
thu hồi phù hiệu xe trung chuyển (nếu có) của các xe phục vụ trung chuyển hành
khách trên tuyến bị đình chỉ.
11. Các hình thức xử lý vi
phạm quy định tại Nghị định này không thay thế cho các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
32. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này.
2. Quy định về trách nhiệm
và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Quy định cụ thể về việc
quản lý hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách.
4. Tổ chức lập, phê duyệt và
công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; hệ thống
các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ.
5. Tổ chức thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
6. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và tổ chức, quản lý vận tải nội bộ bằng xe ô tô theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều
33. Bộ Công an
Kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và tổ chức, quản lý vận tải nội bộ bằng xe ô tô theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều
34. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định điểm dừng, đỗ cho xe du lịch theo tuyến du lịch quốc gia.
Điều
35. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định về tính năng kỹ thuật đối với thiết bị giám sát hành
trình của xe.
2. Tổ chức thực hiện việc kiểm
định đồng hồ tính tiền trên xe taxi.
Điều
36. Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ tầng
thông tin và cước dịch vụ dữ liệu cho thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô
và các thiết bị thông tin, liên lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn về phần mềm điều hành sử dụng trong công tác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều
37. Bộ Y tế
1. Ban hành quy định về tiêu
chuẩn, việc khám sức khỏe định kỳ và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận
tải.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh
cho người lao động trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Ban hành quy định về dụng
cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng trang bị trên các phương tiện kinh doanh
vận tải.
Điều
38. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện các quy định về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và các chế độ khác của người lao động trong hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về các chế độ, chính sách đối
với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khi sử dụng
các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô.
Điều
39. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
1. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ,
ngành và các địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định
này.
2. Xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định
này để các Bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
Điều
40. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn cụ thể mức thu,
sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh và phí, lệ phí khác có liên quan đến hoạt
động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
3. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và tổ chức, quản lý vận tải nội bộ bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này
và các quy định pháp luật khác liên quan trên địa bàn địa phương.
4. Xác định điểm dừng, đỗ
cho xe du lịch theo tuyến du lịch địa phương.
5. Xây dựng, công bố và thực
hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh, mạng lưới xe
buýt, quy hoạch các loại phương tiện kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ trên địa bàn.
Điều
41. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải để xây dựng quy định về chương trình tập huấn cho người điều
hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
2. Tham gia tập huấn nghiệp
vụ đối với người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
Điều
42. Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải
và tổ chức, quản lý của đơn vị vận tải nội bộ
1. Đơn vị kinh doanh vận tải,
đơn vị vận tải nội bộ chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và tổ chức, quản lý vận tải nội
bộ bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra đột xuất khi để
xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi
có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải, quy định về tổ chức, quản lý vận tải nội bộ
bằng xe ô tô.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng
tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận
tải và các quy định về tổ chức, quản lý vận tải nội bộ.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 và thay thế Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
2. Các xe ô tô buýt hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 16 Nghị định này được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo
quy định.
3. Đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có Giấy phép kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Cam kết gia nhập WTO của Việt
Nam có hiệu lực, trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải đường bộ được tiếp tục
hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với các phương tiện
thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 49% phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã cấp phù hiệu được tiếp tục sử dụng đến
khi phù hiệu hết giá trị có hiệu lực và không phải thực hiện cấp, đổi phù hiệu.
5. Đối với hoạt động vận
chuyển xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường bộ áp
dụng theo hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường.
6. Trước ngày 01 tháng 01
năm 2019, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng để vận chuyển cán
bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên theo hành trình, lịch trình cố định,
khi tổ chức hoạt động theo loại hình xe buýt phải thực hiện cấp lại Giấy phép
kinh doanh vận tải và phù hiệu xe buýt.
7. Xe ô tô vận tải hàng hóa
đã gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng kinh doanh
vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô được tiếp tục sử dụng phù hiệu đến khi hết hạn hoặc
đến khi thực hiện cấp đổi phù hiệu xe nội bộ.
Điều
44. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|