CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 9 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
KINH DOANH XĂNG DẦU
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh xăng
dầu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kinh doanh xăng dầu và điều
kiện kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt
Nam theo quy định của Luật Thương mại.
2. Nghị định này không áp dụng
đối với thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên
dùng cho nhu cầu riêng của mình, không lưu thông trên thị trường theo đăng ký với
Bộ Công Thương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Xăng dầu là tên chung để chỉ
các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động
cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các
sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng
và khí nén thiên nhiên.
2. Kinh doanh xăng dầu bao gồm
các hoạt động: Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu,
nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu,
gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối
xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo
quản và vận chuyển xăng dầu.
3. Sản xuất xăng dầu là quá
trình lọc, chuyển hóa dầu thô, sản phẩm xăng dầu, bán thành phẩm xăng dầu, phụ
gia và các chế phẩm khác thành các sản phẩm xăng dầu.
4. Pha chế xăng dầu là quá trình trộn sản phẩm, bán
thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác để chuyển hóa thành sản phẩm
xăng dầu.
5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu bao gồm: Cảng chuyên dụng,
nhà máy sản xuất, xưởng pha chế, kho, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ
xăng dầu.
6. Nguyên liệu để sản xuất và
pha chế xăng dầu bao gồm: Dầu thô, sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia
và các chế phẩm khác.
7. Giá xăng dầu thế giới là giá
các sản phẩm xăng dầu được giao dịch trên thị trường quốc tế do Liên Bộ Công
Thương - Tài chính xác định và công bố.
8. Giá bán lẻ xăng dầu là giá bán tại các cửa hàng
bán lẻ xăng dầu.
9. Giá cơ sở là căn cứ để cơ
quan quản lý nhà nước điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước.
Giá cơ sở bao gồm các yếu tố và được xác định bằng
(=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x)
Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định
mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+)
Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác
theo quy định của pháp luật hiện hành; được tính bình quân của 15 ngày sát với
ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại Khoản
1 Điều 31 Nghị định này. Trong đó:
Giá CIF là giá xăng dầu thế giới cộng (+) Phí bảo
hiểm cộng (+) Cước vận tải về đến cảng Việt Nam;
Tỷ giá ngoại tệ để tính giá CIF là tỷ giá ngoại tệ
bán ra của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính bình quân của
15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này;
Tỷ giá ngoại tệ tính thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tính bình quân của 15 ngày sát với ngày
tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại Khoản
1 Điều 31 Nghị định này;
Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế giá trị
gia tăng, Thuế bảo vệ môi trường; chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức;
Quỹ Bình ổn giá; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của
pháp luật.
10. Thương nhân kinh doanh
xăng dầu bao gồm: Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương
nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân làm tổng đại
lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
11. Thương nhân đầu mối bao gồm:
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất
xăng dầu.
Thương nhân đầu mối là chủ sở hữu xăng dầu trên
toàn hệ thống phân phối xăng dầu của mình, trừ trường hợp xăng dầu bán cho
thương nhân phân phối xăng dầu và cho thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
12. Thương nhân phân phối xăng dầu là thương nhân
mua xăng dầu của thương nhân đầu mối, ngoài việc tự tiêu thụ xăng dầu tại các cửa
hàng bán lẻ xăng dầu của mình còn phải tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc
hoặc thông qua các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu để bán lẻ xăng dầu.
13. Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu là thương nhân
làm đại lý kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tự tiêu thụ xăng dầu tại các cửa
hàng bán lẻ xăng dầu của mình còn phải tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để
bán xăng dầu cho bên giao đại lý là thương nhân đầu mối để hưởng thù lao.
14. Đại lý bán lẻ xăng dầu là thương nhân làm đại
lý để thực hiện việc bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình cho
bên giao đại lý là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc
tổng đại lý kinh doanh xăng dầu để hưởng thù lao.
15. Thương nhân nhận quyền bán lẻ
xăng dầu là thương nhân kinh doanh bán lẻ xăng dầu theo phương thức nhượng quyền
thương mại từ thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu.
16. Bản sao là:
a) Bản sao có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ
sơ qua đường bưu điện, công văn hành chính).
b) Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp).
c) Bản scan từ bản gốc (nếu
thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
và pháp luật có liên quan
1. Thương nhân nước ngoài kinh doanh xăng dầu tại
Việt Nam theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này; trường hợp điều ước
quốc tế quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tuân
thủ các quy định Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 5. Quy hoạch phát triển hệ
thống kinh doanh xăng dầu
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan lập và công bố công khai quy hoạch phát triển hệ thống kinh
doanh xăng dầu, bao gồm: Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu; quy hoạch phát triển hệ thống kho cảng xăng dầu đầu
mối, kho xăng dầu dự trữ chiến lược và dự trữ lưu thông, hệ thống tuyến ống
xăng dầu trên phạm vi cả nước trên cơ sở phù hợp với định hướng phát triển
ngành dầu khí Việt Nam và phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Bộ Giao thông vận tải khi lập dự án xây dựng mới
hoặc dự án cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để xác định các điểm đấu nối phù hợp với hệ thống cơ sở kinh
doanh xăng dầu đã được quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm lập và ban hành công khai quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán
lẻ xăng dầu và kho xăng dầu phục vụ nhu cầu xăng dầu lưu thông trên địa bàn. Cửa
hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; riêng tại khu vực địa bàn biên giới, phải
tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn cho công tác quản lý, bảo vệ đường
biên, mốc giới và chống buôn lậu xăng dầu qua biên giới.
4. Khuyến khích thương nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu theo đúng
quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Phòng cháy, chữa cháy
và bảo vệ môi trường
1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm các quy định
của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm
tra định kỳ sáu (06) tháng một lần các cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc hệ thống
bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy, chữa cháy,
bảo vệ môi trường và quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu.
Chương II
KINH DOANH XĂNG DẦU
Mục 1. KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU XĂNG DẦU
Điều 7. Điều kiện đối với
thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây
được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng
quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện
vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở
hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.
3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập
khẩu dung tích tối thiểu mười lăm nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận
xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác,
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân
kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu
với số vốn góp tối thiểu năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ
đáp ứng tối thiểu một phần ba (1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân quy định tại
Khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
4. Có phương tiện vận tải xăng
dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của
thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau hai (02) năm kể từ ngày được
cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở
hữu với số vốn góp tối thiểu năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với các phương tiện
vận tải xăng dầu nội địa có tổng sức chứa tối thiểu là ba nghìn mét khối (3.000
m3).
5. Có hệ thống phân phối xăng dầu:
Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của
doanh nghiệp, tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu
thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng
sở hữu tối thiểu bốn (04) cửa hàng bán lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu một
trăm (100) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
6. Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
7. Thương nhân kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định
tại Khoản 5 Điều này nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở
hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
Điều 8. Thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu
1. Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ
sung, sửa đổi và cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới,
hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh
xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định này,
kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu
hoặc sở hữu và đồng sở hữu, danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân
phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 5 Điều 7
Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương
nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy phép. Hồ
sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc Giấy phép kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy phép kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức
khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy
phép. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu
số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (nếu có).
d) Trường hợp Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập
hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại Điểm a Khoản này và gửi về Bộ
Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy phép hết hiệu lực.
3. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công
Thương.
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương
có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và
cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo
Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho
thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
5. Thương nhân được cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo
quy định của Bộ Tài chính.
6. Bộ Công Thương có thẩm quyền
thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu. Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương
nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trong thời
gian một (01) quý trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật;
thương nhân không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này; thương
nhân không dự trữ xăng dầu theo đúng quy định tại Điều 31
Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm quy định về bảo đảm chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường
tại Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
1. Được Bộ Công Thương phân
giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu hàng năm.
2. Được quyền nhập khẩu hoặc
mua trong nước nguyên liệu để pha chế xăng dầu. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải
theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan
làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
3. Được mua bán xăng dầu, nguyên liệu với các
thương nhân đầu mối khác.
4. Được phân phối xăng dầu thông qua các đơn vị trực
thuộc, bao gồm các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ của
doanh nghiệp và thông qua hệ thống thương nhân là tổng đại lý, đại lý bán lẻ
xăng dầu; thông qua thương nhân phân phối xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán
lẻ xăng dầu.
5. Được thực hiện các dịch vụ cung ứng nhiên liệu
bay nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Được áp dụng các công cụ, nghiệp
vụ phái sinh phù hợp với thông lệ quốc tế để giao dịch, mua bán xăng dầu.
7. Nhập khẩu xăng dầu không thấp
hơn hạn mức tối thiểu được Bộ Công Thương phân giao cho cả năm; nhập khẩu đúng
tiến độ theo quý hoặc theo văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Công Thương; bảo đảm
chất lượng, số lượng, cơ cấu chủng loại và mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu
quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
8. Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu theo quy định tại Nghị định
này.
9. Áp dụng thống nhất giá bán lẻ xăng dầu trong
toàn hệ thống phân phối của mình, trừ trường hợp bán xăng dầu cho thương nhân
phân phối xăng dầu.
10. Ngoài việc bán buôn xăng dầu cho đơn vị trực tiếp
sản xuất, bán lẻ tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc thương nhân, được giao
xăng dầu bằng hình thức đại lý quy định tại Luật
Thương mại cho thương nhân đủ điều kiện làm tổng đại lý, đại lý quy định tại
Điều 16, Điều 19 và các thương nhân này không vi phạm quy định
tại Khoản 4 và 5 Điều 18, Khoản 2 và 3 Điều
21 Nghị định này; được bán xăng dầu cho thương nhân đủ điều kiện làm thương
nhân phân phối xăng dầu quy định tại Điều 13 và các thương
nhân này không vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định
này; được kinh doanh xăng dầu bằng phương thức nhượng quyền thương mại cho
thương nhân đủ điều kiện làm thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu quy định tại
Điều 22 và các thương nhân này không vi phạm quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 23 Nghị định này.
11. Phải đăng ký hệ thống phân
phối của mình theo quy định của Bộ Công Thương.
12. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
đo lường, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường. Chịu trách nhiệm giám
sát, quản lý về đo lường, chất lượng xăng dầu trong quá trình vận chuyển từ nơi
xuất đến nơi nhận. Có nghĩa vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng và hoạt
động kinh doanh xăng dầu của tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ
xăng dầu trong hệ thống phân phối của mình, thông báo bằng văn bản cho cơ quan
có thẩm quyền để quản lý.
13. Liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi
vi phạm của tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ
thống phân phối của mình trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định của
pháp luật.
14. Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại cửa
hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và tổ chức kiểm tra,
giám sát các doanh nghiệp thuộc hệ thống phân phối của mình. Việc sử dụng biểu
tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương nhân
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải phù hợp với Luật Thương mại về nhượng quyền thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của
pháp luật.
15. Chỉ được chuyển tải, sang
mạn xăng dầu tại các vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tàu
lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận
trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định.
16. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
17. Xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ thống
quản lý chất lượng.
18. Chỉ được thuê kho, phương
tiện vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
Không được thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối
khác.
19. Thực hiện lộ trình áp dụng
tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. SẢN XUẤT, PHA CHẾ XĂNG DẦU
Điều 10. Điều kiện sản xuất
xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây
được sản xuất xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch
đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu, đủ năng lực để
kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân sản xuất xăng dầu
1. Được mua nguyên liệu trong
nước, trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân có Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện. Việc nhập khẩu nguyên liệu
phải theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải
quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
2. Được nhận gia công trong nước và gia công xuất
khẩu xăng dầu.
3. Được tiêu thụ tại thị trường
trong nước xăng dầu do thương nhân sản xuất thông qua hệ thống phân phối của
mình được tổ chức theo quy định tại Khoản 8 Điều này hoặc bán và chỉ được bán
cho thương nhân đầu mối khác.
4. Được xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất
theo kế hoạch đăng ký với Bộ Công Thương, phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt.
5. Sản xuất xăng dầu theo kế hoạch
đăng ký được Bộ Công Thương xác nhận hàng năm; duy trì mức dự trữ xăng dầu và
nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt và kế
hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công Thương.
6. Sản xuất xăng dầu đưa vào lưu thông phải phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
7. Xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ thống
quản lý chất lượng và hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm.
8. Tổ chức hệ thống phân phối
xăng dầu trong nước, phải tuân thủ các quy định tại Khoản 4
và 5 Điều 7; Khoản 3, 4, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17
và 18 Điều 9 Nghị định này.
Điều 12. Pha chế xăng dầu
1. Chỉ thương nhân đầu mối được pha chế xăng dầu;
pha chế xăng dầu được thực hiện tại nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu
phục vụ cho nhu cầu xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối.
Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế được pha
chế xăng dầu trong kho ngoại quan xăng dầu.
2. Trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực
hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu phải có phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm
tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu
phải đăng ký cơ sở pha chế theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Mục 3. THƯƠNG NHÂN PHÂN PHỐI
XĂNG DẦU
Điều 13. Điều kiện đối với thương
nhân phân phối xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Bộ
Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có kho, bể dung tích tối
thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ
năm (05) năm trở lên.
3. Có phương tiện vận tải xăng
dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương
nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
4. Có phòng thử nghiệm thuộc sở
hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước
có phòng thử nghiệm đủ năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng
xăng dầu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
5. Có hệ thống phân phối xăng
dầu trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, bao
gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và
đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại
Điều 25 Nghị định này.
6. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 14. Thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu
1. Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ
sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối
xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều
13 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân phân phối xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới,
hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân phân phối xăng dầu theo Mẫu số 5 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của
cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản
6 Điều 13 Nghị định này;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh
xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 13 Nghị định
này, kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của thương
nhân theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định này, kèm
theo các tài liệu chứng minh.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi
về Bộ Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu theo Mẫu
số 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương
nhân phân phối xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương
nhân phân phối xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác,
thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy xác nhận.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm thương nhân phân phối xăng dầu theo Mẫu số 5
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm thương nhân phân phối xăng dầu (nếu có).
d) Trường hợp Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân
phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại Điểm a Khoản này và
gửi về Bộ Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu
lực.
3. Trình tự cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công
Thương.
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có
văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và
cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu theo Mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương
nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, Bộ Công
Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân
phối xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
5. Thương nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm thương nhân phân phối xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ
Tài chính.
6. Bộ Công Thương có thẩm quyền
thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu. Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu bị thu hồi trong các trường
hợp: Thương nhân không tiếp tục làm thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân
không hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian một (01) tháng trở lên;
thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng một
trong các điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này; thương nhân
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu
lưu thông trên thị trường, vi phạm quy định về tăng, giảm giá bán xăng dầu tại
Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân phân phối xăng dầu
1. Được mua xăng dầu từ nhiều
thương nhân đầu mối theo Hợp đồng mua bán xăng dầu.
2. Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên
giao đại lý cho đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và trả
thù lao đại lý cho các đại lý đó.
Được kinh doanh xăng dầu theo phương thức nhượng
quyền thương mại cho thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu theo quy định của
pháp luật.
3. Áp dụng thống nhất giá bán lẻ xăng dầu trong
toàn hệ thống phân phối của mình, tuân thủ quy định tại Điều 38
Nghị định này.
4. Ngoài việc bán lẻ tại cửa
hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc thương nhân, nhượng quyền thương mại cho thương
nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, chỉ được giao xăng dầu bằng hình thức đại lý
quy định tại Luật Thương mại cho thương nhân làm đại lý quy định tại Điều 19 và thương nhân này
không vi phạm quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định
này.
5. Thương nhân đã ký hợp đồng mua bán xăng dầu với
thương nhân đầu mối, không được ký thêm hợp đồng làm tổng đại lý hoặc đại lý
cho thương nhân đầu mối; làm đại lý cho tổng đại lý.
6. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá
xăng dầu bán ra trên toàn bộ hệ thống phân phối của mình theo quy định.
7. Chỉ được thuê kho, phương
tiện vận tải xăng dầu của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
8. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với hình
thức kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
10. Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương
nhân phân phối xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của
mình và tổ chức kiểm tra, giám sát các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu,
đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình. Việc đăng ký, sử dụng,
chuyển giao quyền sử dụng biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của
thương nhân phân phối xăng dầu phải phù hợp với Luật
Thương mại về nhượng quyền thương mại, Luật
Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật.
11. Kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý bán lẻ
xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu trong hệ thống phân phối của
mình. Liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm của các thương nhân
này trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định hiện hành của pháp luật.
12. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hành trình
của phương tiện vận tải xăng dầu từ nơi giao hoặc nhận đến nơi nhận hoặc giao
xăng dầu.
13. Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng
bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó.
14. Phải đăng ký hệ thống phân phối với Bộ Công
Thương là cơ quan xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, với
Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối.
15. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ
thống quản lý chất lượng; hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm, trừ trường
hợp thuê dịch vụ thử nghiệm.
16. Thực hiện lộ trình áp dụng
tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Mục 4. TỔNG ĐẠI LÝ KINH DOANH
XĂNG DẦU
Điều 16. Điều kiện đối với tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại
lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có kho, bể xăng dầu dung
tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ
xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
3. Có phương tiện vận tải xăng
dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương
nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
4. Có hệ thống phân phối xăng
dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ
xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo
quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Hệ thống phân phối của tổng đại lý phải nằm trong hệ
thống phân phối của một thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương
nhân đó.
5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 17. Thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ
sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều
16 Nghị định này và có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
2. Sở Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ
sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 16 Nghị định này và có hệ thống phân phối
xăng dầu trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của
cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản
5 Điều 16 Nghị định này;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh
xăng dầu theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định này,
kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của thương
nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định này, kèm
theo các tài liệu chứng minh;
- Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp
xăng dầu cho tổng đại lý có thời hạn tối thiểu một (01) năm, trong đó ghi rõ chủng
loại xăng dầu.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi
về cơ quan có thẩm quyền đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu
số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại
lý kinh doanh xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại
lý kinh doanh xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương
nhân phải lập hồ sơ gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại Giấy xác nhận.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (nếu có).
d) Trường hợp Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương
nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại Điểm a Khoản này
và gửi về cơ quan có thẩm quyền trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy xác nhận
hết hiệu lực.
4. Trình tự cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về cơ quan có
thẩm quyền;
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm
quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm
định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo
Mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho
thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, cơ
quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
6. Thương nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ
Tài chính.
7. Cơ quan cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu có thẩm quyền thu hồi Giấy xác nhận. Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp:
Thương nhân không tiếp tục làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân
không hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian một (01) tháng trở lên;
thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng một
trong các điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường
tại Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên đại
lý cho một thương nhân đầu mối và được hưởng thù lao đại lý.
2. Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên
giao đại lý cho đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và trả
thù lao đại lý cho các đại lý đó.
3. Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu
của mình theo giá bán lẻ do thương nhân đầu mối quy định.
4. Chỉ được ký hợp đồng làm tổng
đại lý cho một (01) thương nhân đầu mối. Nếu thương nhân đầu mối đó không kinh
doanh nhiên liệu sinh học, được ký thêm hợp đồng làm tổng đại lý cho một (01)
thương nhân đầu mối khác chỉ để kinh doanh nhiên liệu sinh học.
5. Thương nhân đã ký hợp đồng làm tổng đại lý cho
thương nhân đầu mối, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý
khác hoặc thương nhân đầu mối khác.
6. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá
xăng dầu bán ra trên toàn bộ hệ thống phân phối của mình theo quy định.
7. Chỉ được thuê kho, phương
tiện vận tải xăng dầu của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
8. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với
hình thức kinh doanh là đại lý trong các khâu kinh doanh xăng dầu theo quy định
của Bộ Tài chính.
9. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
10. Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo
quy định hiện hành, nếu sử dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu,
chỉ dẫn thương mại của thương nhân đầu mối, phải thực hiện bằng hợp đồng phù hợp
với Luật Sở hữu trí tuệ.
11. Kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý trong hệ
thống phân phối của mình. Liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm
của đại lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định hiện hành của pháp
luật.
12. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hành trình
của phương tiện vận tải xăng dầu từ nơi giao hoặc nhận đến nơi nhận hoặc giao
xăng dầu.
13. Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng
bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó.
14. Phải đăng ký hệ thống phân phối với Sở Công
Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối.
Phải gửi thông tin hệ thống phân phối của mình cho
bên giao đại lý là thương nhân đầu mối để đăng ký hệ thống phân phối với Bộ
Công Thương.
15. Phải xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ
thống quản lý chất lượng.
Mục 5. ĐẠI LÝ BÁN LẺ XĂNG DẦU
Điều 19. Điều kiện đối với đại
lý bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Sở
Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây
gọi tắt là đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25
Nghị định này.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 20. Thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu
1. Sở Công Thương có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa
bàn, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này
và có hệ thống từ hai (02) cửa hàng bán lẻ xăng dầu trở lên trên địa bàn một
(01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo Mẫu số
10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp thương nhân có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 19 Nghị định này và có hệ thống cửa hàng bán lẻ
xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Sở
Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương nơi thương nhân có cửa hàng bán lẻ xăng dầu cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 10 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp thương nhân là đại
lý bán lẻ xăng dầu chỉ có một (01) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu không phải thực hiện việc cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
đại lý bán lẻ xăng dầu.
a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại
lý bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 9 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của
cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản
3 Điều 19 Nghị định này;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh
xăng dầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này,
kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp
xăng dầu cho đại lý có thời hạn tối thiểu một (01) năm, trong đó ghi rõ chủng
loại xăng dầu.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về cơ
quan có thẩm quyền đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 9
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán
lẻ xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý
bán lẻ xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân
phải lập hồ sơ gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. Hồ
sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 9 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu (nếu có).
d) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý
bán lẻ xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với
trường hợp cấp mới quy định tại Điểm a Khoản này và gửi về cơ quan có thẩm quyền
trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.
5. Trình tự cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về cơ quan có
thẩm quyền.
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm
quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm
định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho
thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, cơ
quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ
xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
7. Thương nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
8. Sở Công Thương có thẩm quyền
thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu. Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương
nhân không tiếp tục làm đại lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân không hoạt động
kinh doanh xăng dầu trong thời gian một (01) tháng trở lên; thương nhân bị phá
sản theo quy định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng một trong các điều
kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 19
Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị
trường tại Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
đại lý bán lẻ xăng dầu
1. Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu
của mình theo giá bán lẻ do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng
dầu quy định.
Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên đại
lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối
và được hưởng thù lao đại lý.
2. Chỉ được ký hợp đồng làm đại
lý bán lẻ xăng dầu cho một (01) tổng đại lý hoặc một (01) thương nhân phân phối
xăng dầu hoặc một (01) thương nhân đầu mối. Nếu tổng đại lý hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối đó không kinh doanh nhiên liệu sinh
học, đại lý được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho một (01) tổng đại lý hoặc một
(01) thương nhân phân phối xăng dầu hoặc một (01) thương nhân đầu mối khác chỉ
để kinh doanh nhiên liệu sinh học.
3. Thương nhân đã ký hợp đồng
làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân
đầu mối, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương
nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối khác.
Đại lý phải nằm trong hệ thống phân phối của tổng đại
lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm
soát của thương nhân đó.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá
xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định.
5. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với
hình thức kinh doanh là đại lý theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
7. Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo
quy định hiện hành, nếu sử dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu,
chỉ dẫn thương mại của thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu,
phải thực hiện bằng hợp đồng phù hợp với Luật Sở
hữu trí tuệ.
8. Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán
lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp
Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó.
9. Phải đăng ký hệ thống phân phối với Sở Công
Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối.
Phải gửi thông tin hệ thống phân phối của mình cho
bên giao đại lý là tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương
nhân đầu mối để đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
10. Phải xây dựng, áp dụng và
duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng.
Mục 6. THƯƠNG NHÂN NHẬN QUYỀN
BÁN LẺ XĂNG DẦU
Điều 22. Điều kiện đối với
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là thương nhân nhận quyền):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25
Nghị định này.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
1. Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu
của mình theo giá bán lẻ do thương nhân nhượng quyền là thương nhân đầu mối hoặc
thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
2. Chỉ được ký hợp đồng làm thương nhân nhận quyền
bán lẻ xăng dầu cho một (01) thương nhân đầu mối hoặc một (01) thương nhân phân
phối xăng dầu để bán xăng dầu qua cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu, đồng sở
hữu. Nếu thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu đó không kinh
doanh nhiên liệu sinh học, thương nhân nhận quyền được ký thêm hợp đồng làm
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu cho một (01) thương nhân đầu mối hoặc một
(01) thương nhân phân phối xăng dầu khác chỉ để kinh doanh nhiên liệu sinh học.
3. Thương nhân đã ký hợp đồng làm thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý
hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, làm tổng đại lý hoặc đại lý cho thương
nhân đầu mối.
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải nằm
trong hệ thống phân phối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đầu mối hoặc
thương nhân phân phối xăng dầu.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá
xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định.
5. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với
hình thức kinh doanh là bên nhận quyền theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
7. Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo quy
định hiện hành, phải sử dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ
dẫn thương mại của thương nhân nhượng quyền, thực hiện bằng hợp đồng phù hợp với
Luật Thương mại về nhượng quyền thương mại,
Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của
pháp luật.
8. Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán
lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp
Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó.
9. Phải đăng ký hệ thống phân phối với Sở Công
Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối.
Phải gửi thông tin hệ thống phân phối của mình cho
bên nhượng quyền là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu để
đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
10. Phải xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ
thống quản lý chất lượng.
Mục 7. CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU
Điều 24. Điều kiện đối với cửa
hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được
Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
1. Địa điểm phải phù hợp với
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của
thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng
dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối
theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy
chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).
3. Được thiết kế, xây dựng và
có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa
hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
1. Sở Công Thương có trách nhiệm cấp mới, cấp bổ
sung, sửa đổi và cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu.
a) Đối với trường hợp cấp mới,
hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định này và tài liệu
chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy tờ tương đương về đào
tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở
Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 3 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán
lẻ xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện
bán lẻ xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân
phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 3 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc hoặc bản sao Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện bán lẻ xăng dầu (nếu có).
d) Trường hợp Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập
hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại Điểm a Khoản này và gửi về Sở
Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.
3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Công
Thương.
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương
có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
c) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương
nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ
xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
5. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện bán lẻ xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
6. Sở Công Thương có thẩm quyền
thu hồi Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu. Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương
nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian từ một (01)
tháng trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; không đáp ứng
một trong các điều kiện quy định tại Điều 24 Nghị định này;
thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định
về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường tại Nghị định
này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống
phân phối của mình.
2. Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán
hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ
xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng.
3. Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng
giá niêm yết.
4. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của
thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương
nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của
pháp luật.
5. Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng,
thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.
6. Chỉ ngừng bán hàng sau khi
được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
7. Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá
xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định.
8. Trước ba mươi (30) ngày, trước khi ngừng lấy
hàng của thương nhân cung cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân sở hữu
cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải báo cáo và đề nghị Sở Công Thương điều chỉnh Giấy
chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Mục 8. KINH DOANH DỊCH VỤ XĂNG DẦU
Điều 27. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm
trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 28. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ vận tải xăng dầu
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
xăng dầu.
2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc
sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận
chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng
phương tiện vận tải phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Được kinh doanh dịch vụ cho
thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu và kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu theo hợp
đồng đã ký.
Tổng dung tích kho ký tại các hợp đồng cho thuê kho
không được vượt quá tổng dung tích thực tế của kho.
2. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu
trong quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với
thương nhân thuê tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu.
3. Chịu sự giám sát, quản lý của thương nhân thuê dịch
vụ. Phải trang bị các thiết bị để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xăng dầu.
4. Nếu có hoạt động kinh doanh
khác về xăng dầu (thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý, đại lý, thương
nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu) phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này
về hoạt động kinh doanh đó.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
6. Phải xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ
thống quản lý chất lượng.
Mục 9. DỰ TRỮ XĂNG DẦU
Điều 30. Đối tượng thực hiện dự
trữ xăng dầu
1. Đối tượng thực hiện dự trữ xăng dầu bắt buộc là
thương nhân đầu mối.
2. Dự trữ quốc gia về xăng dầu theo quy định của
pháp luật về dự trữ quốc gia.
Điều 31. Dự trữ xăng dầu bắt
buộc
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm
2025, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm ổn định
mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng, tính
theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm trước liền kề,
cả về cơ cấu chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an ninh năng lượng quốc gia, dự
trữ lưu thông bắt buộc.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm
2025, thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối trên thị trường trong
nước phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng ba mươi
(30) ngày cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01)
ngày của năm trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an
ninh năng lượng quốc gia, dự trữ lưu thông bắt buộc.
3. Sau năm 2025, thương nhân quy định tại Khoản 1
và 2 Điều này có trách nhiệm bảo đảm mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG
DẦU
Điều 32. Quản lý về đo lường,
chất lượng trong kinh doanh xăng dầu
1. Chỉ được phép lưu thông xăng dầu trên thị trường
Việt Nam có chất lượng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn
công bố áp dụng.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện
các yêu cầu về quản lý đo lường, chất lượng xăng dầu theo quy định của pháp luật
hiện hành trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và
bán cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm và liên đới chịu trách nhiệm về đo lường,
chất lượng xăng dầu trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp các đơn vị liên quan kiểm định, kiểm tra, kiểm soát các thiết bị đo lường
theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường, quản lý chất lượng theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng; chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xăng dầu để điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước, tiêu chuẩn của
các nước trong khu vực và quốc tế; chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp; tiến
hành thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự
phù hợp nước ngoài để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kịp thời, nhanh chóng, chính xác
và thuận lợi cho công tác kiểm tra.
Điều 33. Nhập khẩu xăng dầu
1. Hàng năm, căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế
quốc dân và nguồn xăng dầu sản xuất trong nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Công Thương xác định nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu của
năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng.
2. Trên cơ sở nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập
khẩu, thực tế tiêu thụ nội địa năm trước liền kề và đăng ký của thương nhân, Bộ
Công Thương giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu phục vụ tiêu thụ nội địa cả năm
theo cơ cấu chủng loại cho từng thương nhân có Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu để làm thủ tục nhập khẩu với cơ
quan hải quan.
3. Trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo đảm nguồn
cung, Bộ Công Thương quy định cụ thể tiến độ nhập khẩu xăng dầu để thương nhân
đầu mối thực hiện.
4. Căn cứ nhu cầu thị trường, thương nhân kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu quyết định khối lượng xăng dầu nhập khẩu
các loại để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng không thấp hơn mức tối thiểu
được giao.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu xăng dầu của các thương nhân,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Công Thương điều chỉnh mức nhập khẩu tối thiểu đã giao cho các
thương nhân.
Điều 34. Thủ tục đăng ký hạn mức
tối thiểu nhập khẩu xăng dầu
1. Hàng năm, trên cơ sở tình hình nhập khẩu xăng dầu
trong năm và kế hoạch phát triển trong năm tiếp theo, thương nhân kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu đăng ký hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu với Bộ
Công Thương.
2. Hồ sơ đăng ký là một (01) bộ, gồm có:
a) Công văn đề nghị trong đó nêu rõ số lượng, chủng
loại xăng dầu đăng ký được giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu.
b) Báo cáo tình hình nhập khẩu xăng dầu của đơn vị
trong năm.
Điều 35. Xuất khẩu, tạm nhập
tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu
1. Chỉ có thương nhân đầu mối được xuất khẩu xăng dầu
và nguyên liệu.
2. Chỉ có thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên
liệu.
3. Chỉ có thương nhân sản xuất được gia công xuất
khẩu xăng dầu.
4. Kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu gồm những
loại hình sau:
a) Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu vào
Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu xăng dầu ra khỏi Việt Nam.
b) Thương nhân làm thủ tục nhập
khẩu xăng dầu vào Việt Nam và bán xăng dầu cho thương nhân thuộc các khu vực hải
quan riêng trên lãnh thổ Việt Nam như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu
bảo thuế, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định quan hệ mua bán, trao
đổi hàng hóa giữa các khu vực này với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu,
trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.
5. Thương nhân làm thủ tục nhập
khẩu xăng dầu vào Việt Nam để bán cho các đối tượng sau đây cũng được áp dụng
các quy định về kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu:
a) Máy bay của các hãng hàng không nước ngoài cập cảng
hàng không Việt Nam, máy bay của các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến
bay quốc tế xuất cảnh.
b) Tàu biển nước ngoài cập cảng
Việt Nam, tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh.
6. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ
thể đối với hoạt động:
a) Nhập khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
b) Xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
c) Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và
nguyên liệu.
d) Gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với
hoạt động:
a) Nhập khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
b) Xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
c) Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại
quan xăng dầu và nguyên liệu.
d) Gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
Điều 36. Thuế nhập khẩu xăng dầu
Căn cứ khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành, các cam kết quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các chỉ tiêu cân đối vĩ mô và dự báo giá xăng dầu thế giới, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu
ổn định đối với từng chủng loại xăng dầu, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
Điều 37. Quỹ bình ổn giá xăng
dầu
1. Thương nhân đầu mối có nghĩa vụ trích lập Quỹ
bình ổn giá để tham gia bình ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc trích lập, sử dụng và quản lý Quỹ
bình ổn giá xăng dầu:
a) Quỹ bình ổn giá được thương nhân đầu mối hạch
toán riêng bằng một tài khoản mở tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối có giao
dịch và chỉ sử dụng vào mục đích ổn định thị trường, bình ổn giá xăng dầu theo
quy định của pháp luật.
b) Quỹ bình ổn giá được trích lập bằng một khoản tiền
cụ thể tính trên lượng xăng dầu thực tế tiêu thụ và được xác định là một khoản
mục chi phí trong cơ cấu giá bán của thương nhân đầu mối.
c) Việc trích lập vào Quỹ bình ổn giá được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Trong trường hợp cần thiết, liên Bộ Công Thương - Tài
chính xem xét điều chỉnh mức trích lập cho phù hợp với biến động của thị trường.
d) Việc sử dụng Quỹ bình ổn được thực hiện khi giá
cơ sở cao hơn giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân theo quy định tại Khoản 3
Điều 38 Nghị định này.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục, việc trích lập, sử dụng và quản lý Quỹ
bình ổn giá theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Giá bán xăng dầu
1. Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu:
a) Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước.
b) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá
bán buôn. Thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh
giá bán lẻ xăng dầu theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này. Thương
nhân đầu mối có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện
hành và được nhà nước bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
c) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên
tiếp tối thiểu là mười lăm (15) ngày đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười
lăm (15) ngày đối với trường hợp giảm giá.
d) Trường hợp Chính phủ không thực hiện bình ổn
giá, thương nhân đầu mối phải gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Văn bản
kê khai giá và quyết định điều chỉnh giá theo quy định tại Khoản 2 hoặc Điểm a
và b Khoản 3 Điều này.
Trường hợp Chính phủ thực hiện bình ổn giá theo quy
định tại Điều 17 và 18 Luật Giá, thương nhân đầu mối phải gửi
đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Văn bản đăng ký giá và quyết định điều
chỉnh giá của thương nhân được thực hiện theo Điểm c Khoản 3 Điều này.
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào văn bản
kê khai giá hoặc văn bản đăng ký giá và quyết định điều chỉnh giá của thương
nhân đầu mối gửi tới, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh
giá của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật.
e) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu
thế giới trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định:
- Điều chỉnh các quy định nêu tại Điểm c Khoản 1;
Khoản 2; Khoản 3 Điều này;
- Quyết định bình ổn giá xăng dầu trong nước và
giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính triển khai thực hiện các biện
pháp bình ổn giá trong thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá.
2. Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu
Khi các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở
giảm so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong thời hạn quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tối thiểu tương ứng giá cơ
sở tại thời điểm thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá,
quyết định điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ
Công Thương - Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được điều
chỉnh; không hạn chế mức giảm, khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm và số lần
giảm giá.
3. Điều chỉnh tăng giá bán lẻ
xăng dầu:
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm
cho giá cơ sở tăng trong phạm vi ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề
trước đó, thương nhân đầu mối được tăng giá bán lẻ tương ứng giá cơ sở tại thời
điểm thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định
điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương
- Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được điều chỉnh.
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở
tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền
kề trước đó, thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh
giá tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài
chính).
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời thương nhân đầu
mối về việc điều chỉnh mức giá, sử dụng Quỹ bình ổn giá (nếu có).
Quá thời hạn ba (03) ngày làm việc, nếu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, thương nhân đầu mối được
quyền điều chỉnh giá bán lẻ tối đa tương ứng với mức giá cơ sở tại thời điểm điều
chỉnh nhưng không được vượt quá bảy phần trăm (07%) so với giá cơ sở liền kề
trước đó.
c) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm
cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước
đó hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân
dân, liên Bộ Công Thương - Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý
kiến về biện pháp điều hành cụ thể.
4. Giá bán lẻ xăng dầu của
thương nhân phân phối xăng dầu:
a) Căn cứ giá bán buôn xăng dầu của thương nhân đầu
mối, thương nhân phân phối xăng dầu quy định giá bán lẻ xăng dầu thống nhất
trong hệ thống phân phối của mình, không cao hơn giá cơ sở do liên Bộ Công
Thương - Tài chính công bố.
b) Khi điều chỉnh giá bán lẻ,
thương nhân phân phối xăng dầu phải đồng thời gửi quyết định điều chỉnh giá tới
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, giám sát đúng quy định.
Điều 39. Công khai, minh bạch
trong điều hành giá và kinh doanh xăng dầu
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính thực
hiện điều hành giá công khai, minh bạch, đúng quy định tại Điều
38 Nghị định này.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm
công bố trên trang thông tin điện tử của mình về: Giá thế giới, giá cơ sở, giá
bán lẻ xăng dầu hiện hành; thời điểm sử dụng, số trích lập, số sử dụng và số dư
Quỹ bình ổn giá xăng dầu hàng quý; các biện pháp điều hành khác.
Bộ Tài chính có trách nhiệm giám sát việc điều hành
giá xăng dầu; giám sát việc trích lập, mức sử dụng Quỹ bình ổn giá của thương
nhân đầu mối.
3. Thương nhân đầu mối có trách
nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của thương nhân hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng về giá bán lẻ hiện hành; số trích lập, số sử dụng và số dư
Quỹ bình ổn giá xăng dầu hàng tháng và trước mỗi lần điều chỉnh giá bán xăng dầu
trong nước; điều chỉnh mức trích, mức sử dụng Quỹ bình ổn giá; công bố báo cáo
tài chính trong năm tài chính khi đã được kiểm toán.
Điều 40. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân
Ngoài trách nhiệm cụ thể được quy định tại các điều,
khoản nêu tại Nghị định này, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Bộ Công Thương:
a) Kiểm tra, giám sát thương
nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu tuân thủ các điều kiện và quy định
tại Điều 7, 9, 10, 11, 13, 15 và 31
Nghị định này.
b) Hướng dẫn thực hiện hoạt động kinh doanh, phân
phối xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và các quy
định tại Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25
và 26 Nghị định này.
c) Hướng dẫn thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu quy
định tại Điều 35 Nghị định này.
d) Kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều
kiện và quy định tại Điều 27, 28 và 29 Nghị định này.
đ) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài
chính điều hành giá bán xăng dầu, điều hành trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn
giá xăng dầu thông qua cơ chế hoạt động của Tổ liên ngành điều hành giá xăng dầu.
Khi có ý kiến khác nhau, Bộ Công Thương quyết định và chịu trách nhiệm; trường
hợp cần thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát
thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu thực hiện các quy định tại Điều 38 Nghị định này.
e) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài
chính thành lập, quy định nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của Tổ liên ngành điều
hành giá xăng dầu.
g) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 41 Nghị định này để bảo đảm việc cung ứng xăng
dầu được ổn định, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trên địa bàn.
h) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để
đưa nhiên liệu sinh học lưu thông trên thị trường trong nước, theo lộ trình quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng chính sách, cơ chế về giá, thuế, phí, cơ chế tài chính khác để khuyến
khích sử dụng nhiên liệu sinh học, bảo đảm nguyên tắc thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước.
i) Chủ trì, phối hợp các Bộ,
ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu
thiết kế cửa hàng xăng dầu (trên bộ, trên mặt nước), quy định thực hiện thống
nhất trong cả nước.
k) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan ban hành quy định về tỷ lệ hao hụt xăng dầu để phục vụ công tác
quản lý nhà nước.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì kiểm tra, giám sát
thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại Điều 37 Nghị
định này và các loại thuế, phí có liên quan. Phối
hợp Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định
tại Điều 38 Nghị định này.
b) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về giá; chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương hướng dẫn phương pháp tính
giá cơ sở, hướng dẫn việc quản lý, trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu;
kiểm tra và giám sát việc thực hiện chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định
mức.
c) Ban hành các văn bản hướng
dẫn về:
- Chế độ ghi chép chứng từ trong các khâu kinh
doanh của thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý, nhận quyền bán lẻ xăng dầu,
đại lý và tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Phương pháp hạch toán và thu thuế trong kinh
doanh xăng dầu, bảo đảm nguyên tắc phân phối xăng dầu quy định tại Khoản 4 và 10 Điều 9; Khoản 8 Điều 11; Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 15; Khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều 18; Khoản 1, 2 và 3 Điều 21; Khoản
1, 2 và 3 Điều 23 Nghị định này;
d) Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương và các Bộ ngành
có liên quan hướng dẫn việc sử dụng các công cụ tài chính phù hợp để khuyến
khích sử dụng nhiên liệu sinh học, bảo đảm nguyên tắc thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan quản
lý, kiểm tra, kiểm soát đo lường, chất lượng xăng dầu sản xuất, pha chế, nhập
khẩu và lưu thông trên thị trường.
b) Chủ trì, phối hợp các Bộ,
ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo lường, chất lượng xăng dầu, quy định thực hiện thống
nhất trong cả nước.
c) Hướng dẫn việc sử dụng phụ gia không thông dụng
để pha chế xăng dầu; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý
năng lực phòng thử nghiệm.
d) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra,
kiểm soát, giám sát việc thực hiện các quy định quản lý về đo lường, chất lượng
của thương nhân kinh doanh xăng dầu theo quy định có liên quan tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 15,
18, 21, 23, 26, 29 và
32 Nghị định này.
4. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan quy định tiêu chuẩn, điều kiện điểm đấu nối
của hệ thống giao thông với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu theo quy định tại
Điều 5 Nghị định này và quy định vùng nước hoạt động của
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên mặt nước.
b) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện quy định tại Khoản 15 Điều 9
Nghị định này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở
kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương hướng dẫn thực
hiện công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức
đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp
kinh doanh tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều
13, 16, 19, 22, 24, 27 và 28 Nghị định
này.
6. Các Bộ, ngành có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục
hành chính quy định tại Nghị định này, phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban, ngành tại địa phương hướng dẫn hồ sơ,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu tại địa phương; giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu
tại địa phương, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành;
giám sát chất lượng xăng dầu trên địa bàn quản lý; quy định giờ bán hàng tại cửa
hàng bán lẻ xăng dầu; quy định các trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông
báo trước khi dừng bán hàng; quản lý thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng
bán lẻ xăng dầu.
8. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
thẩm quyền đối với các quy định có liên quan tại Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện
bán lẻ xăng dầu.
2. Đối với thương nhân kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
a) Thương nhân lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải thực
hiện đúng quy định về sở hữu hoặc thuê kho, phương tiện vận tải tại Nghị định
này.
b) Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu của thương nhân đầu mối hết thời hạn hiệu lực trong thời gian thực hiện lộ
trình theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định này
thì thương nhân đầu mối được tiếp tục thuê phương tiện vận tải xăng dầu nội địa
của thương nhân đầu mối khác trong thời gian hai (02) năm, thuê kho của thương
nhân đầu mối khác trong thời gian ba (03) năm, kể từ ngày Nghị định có hiệu lực
thi hành.
c) Thương nhân đầu mối đang hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép được cấp thì phải thực hiện lộ trình đầu tư cửa
hàng bán lẻ xăng dầu, phòng thử nghiệm chất lượng xăng dầu kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành; phải hoàn thành lộ trình sở hữu hoặc thuê phương tiện
vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu trong thời
gian hai (02) năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, lộ trình sở hữu hoặc
thuê kho của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu trong thời gian ba (03)
năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.
3. Đối với thương nhân là tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu
Thương nhân là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hiện
đang hoạt động kinh doanh, được tiếp tục hoạt động; trong thời hạn một (01) năm
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải hoàn thành lộ trình thuê
kho, phương tiện vận tải xăng dầu nội địa của thương nhân kinh doanh dịch vụ
xăng dầu.
4. Cơ sở kinh doanh xăng dầu
khi được đầu tư mới phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Nghị định này.
5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu
hiện có chưa phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực
hiện lộ trình nâng cấp, di dời bảo đảm phù hợp quy hoạch theo quy định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó.
6. Căn cứ tình hình kinh tế -
xã hội, thực tiễn kinh doanh xăng dầu tại Khu vực 3 thuộc địa bàn miền núi,
vùng cao theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cho phép thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc
lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) được làm đại lý bán lẻ xăng dầu với
quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó;
các điều kiện khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2014.
2. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Điều
1 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa
lỏng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Những quy định trước đây về quản lý kinh doanh
xăng dầu trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 43. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Ðảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ)
Mẫu số 1
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
|
Mẫu số 2
|
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
|
Mẫu số 3
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy
chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
|
Mẫu số 4
|
Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu
|
Mẫu số 5
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu
|
Mẫu số 6
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân
phối xăng dầu
|
Mẫu số 7
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
|
Mẫu số 8
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu
|
Mẫu số 9
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu
|
Mẫu số 10
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu
|
Mẫu
số 1
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
…….., ngày ….
tháng … năm….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY PHÉP
KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại: ................................................
số Fax:………………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số... do... cấp
ngày... tháng... năm.............
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đề nghị Bộ Công Thương xem xét, cấp/cấp bổ sung, sửa
đổi/cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số ……./2014/NĐ-CP ngày…. tháng…… năm 2014 của Chính
phủ về kinh doanh xăng dầu.
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số……./2014/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh.
3. Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu của doanh nghiệp
và danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của doanh
nghiệp, kèm theo các tài liệu chứng minh.
Mẫu
số 2
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GPXD-BGT
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm …..
|
GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số …../…../NĐ-CP ngày ... tháng
... năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số ……../2014/NĐ-CP
ngày……tháng …..năm 2014 của Chính phủ
về kinh doanh xăng dầu;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu của
(1);
Theo đề nghị của..............................................................................................
(2),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho
phép..............................................................................................
(1)
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:.................................................
số Fax:…………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:., do...cấp
ngày.... tháng.... năm............
Mã số thuế:.........................................................................................................
Được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
Điều 2………………….(1) phải thực hiện
đúng các quy định tại Nghị định số …../2014/NĐ-CP ngày…… tháng…… năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu này có giá trị đến hết ngày…… tháng .... năm ……; (3)
thay thế cho Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu số ……/GPXD-BCT
ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương./.
Nơi nhận:
- . …… (1);
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng NN Việt Nam;
- TCHQ - BTC;
- ………;
- Lưu: VT, TTTN, XNK.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Chú thích:
(1): Tên doanh nghiệp được cấp Giấy
phép.
(2): Tên đơn vị trình cấp Giấy phép.
(3): Sử dụng trong trường hợp cấp sửa đổi,
bổ sung/cấp lại Giấy phép.
Mẫu
số 3
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
….., ngày …..
tháng ….. năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG
NHẬN CỬA HÀNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN BÁN LẺ
XĂNG DẦU
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh/thành phố ...
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:.........................................................
số Fax:…………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số ... do ...
cấp ngày ... tháng ... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đề nghị Sở
Công Thương xem xét cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định số………./2014/NĐ-CP ngày ……tháng……năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu.
Tên cửa hàng bán lẻ xăng dầu:.............................................................................
Địa chỉ
...............................................................................................................
Điện thoại:................................................................
số Fax:………………………..
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số .../2014/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu; các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp.
2. Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
3. Tài liệu về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
4. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ
quản lý, nhân viên cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
5. Bản gốc văn bản xác nhận cấp
hàng cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu của thương nhân cấp hàng.
Mẫu
số 4
UBND tỉnh/thành
phố….
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GCNĐĐK-SCT
|
……, ngày…
tháng … năm …
|
GIẤY CHỨNG NHẬN CỬA HÀNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN BÁN LẺ XĂNG DẦU
Cấp lần thứ nhất:
ngày... tháng... năm...
Cấp bổ sung, sửa đổi lần thứ...: ngày... tháng... năm...
Cấp lại lần thứ...: ngày... tháng... năm...
GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH/THÀNH PHỐ……..
Căn cứ ………………………………………………………………(1) quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương;
Căn cứ Nghị định số……...../2014/NĐ-CP ngày…..tháng
...... năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại
Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu của
(2);
Theo đề nghị của..............................................................................................
(3),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu
1. Tên cửa hàng bán lẻ xăng dầu:.........................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................
Điện thoại:...........................................................................................................
Thuộc sở hữu doanh nghiệp:................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:............................. số
Fax:…………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:.... do... cấp ngày ... tháng
... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
2. Thương nhân cung cấp xăng dầu
Tên thương nhân:
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:................................................
số Fax:………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:.... do...
cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số
thuế:.........................................................................................................
Điều 2. ………………………(2) phải thực hiện
đúng các quy định tại Nghị định số …../2014/NĐ-CP ngày…. tháng … năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện
bán lẻ xăng dầu này có giá trị đến hết ngày…. tháng…. năm……;(4) thay
thế cho Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu số………./GCNĐĐK-SCT
ngày ... tháng ... năm ... của Giám đốc Sở Công Thương./.
Nơi nhận:
- ….. (2);
- Bộ Công Thương (b/c);
- ….;
- Lưu:VT,… (5)
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Chú thích:
(1): Số văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương.
(2): Tên doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu.
(3): Tên đơn vị trình hồ sơ.
(4): Sử dụng trong trường hợp cấp sửa đổi,
bổ sung/cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
(5): Tên các tổ chức, đơn vị có liên
quan.
(Mặt sau Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu)
NHỮNG ĐIỀU QUY ĐỊNH
Trong quá trình kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải
tuân thủ các quy định sau đây:
1. Niêm yết công khai tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
- Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu;
- Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện, thiết bị
đo lường;
- Nội quy về an toàn phòng cháy chữa cháy do cấp có
thẩm quyền ban hành.
2. Thường xuyên bảo đảm các điều kiện quy định tại
Nghị định số….. /2014/NĐ-CP ngày....tháng....năm 2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu.
3. Bảo quản, sử dụng phương tiện đo lường theo đúng
quy trình kỹ thuật quy định và chịu trách nhiệm về tính nguyên vẹn của niêm
phong.
4. Nghiêm cấm sử dụng phương tiện đo lường chưa qua
kiểm định hoặc hết thời hạn sử dụng. Khi phát hiện phương tiện đo lường bị hư hỏng
phải ngừng ngay việc sử dụng và báo cơ quan quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sửa chữa và kiểm định lại.
5. Nếu có sự thay đổi tình trạng pháp lý về tổ chức,
nội dung kinh doanh ghi trong Giấy này phải khai báo với cơ quan cấp Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
6. Khi Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ
xăng dầu hết thời hạn hiệu lực, phải đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện bán lẻ xăng dầu đề nghị cấp đổi lại.
7. Không được bán, cho thuê, mượn, cầm cố hoặc sửa
chữa, tẩy xóa các nội dung ghi trong Giấy này.
8. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu, phải trình báo ngay cho cơ quan Công an phường, xã nơi
kinh doanh và cơ quan cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
và tiến hành cấp lại theo quy định.
9. Khi chấm dứt kinh doanh phải trả lại ngay Giấy
chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu./.
Mẫu
5
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
….., ngày ….
tháng …. năm….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY XÁC
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM THƯƠNG NHÂN
PHÂN PHỐI XĂNG DẦU
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:.............................................................................................
Số điện thoại:..................................................
số Fax:……………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số.... do... cấp
ngày.... tháng... năm...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đề nghị Bộ Công Thương xem xét cấp/cấp bổ sung, sửa
đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số .../2014/NĐ-CP ngày ... tháng ...
năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Địa bàn hoạt động trên các tỉnh, thành phố:............................................................
Thương nhân đầu mối bán xăng dầu:........................
mã doanh nghiệp……………..;
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số …../2014/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Hồ sơ cấp mới/cấp lại (khi Giấy xác nhận hết hạn)
kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp.
2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận
tải, kèm theo các tài liệu chứng minh.
3. Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của doanh
nghiệp, kèm theo tài liệu chứng minh.
4. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ
quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu.
5. Bản sao y bản chính Hợp đồng mua bán xăng dầu của
thương nhân phân phối xăng dầu với thương nhân đầu mối.
* Hồ sơ cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại kèm theo, bao
gồm:
1. Bản sao Giấy xác nhận (trường hợp bổ sung, sửa đổi).
2. Tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận (trường hợp cấp
lại).
Mẫu
số 6
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày ….
tháng …. năm …..
|
GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM THƯƠNG NHÂN PHÂN PHỐI
XĂNG DẦU
Cấp lần thứ nhất:
ngày... tháng... năm...
Cấp bổ sung, sửa đổi lần thứ...: ngày... tháng... năm...
Cấp lại lần thứ...: ngày... tháng... năm...
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số …../…../NĐ-CP ngày ... tháng
... năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số ………./2014/NĐ-CP ngày….tháng…..
năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu của
(1);
Theo đề nghị của
..............................................................................................
(2)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân phân phối xăng dầu
1. Tên doanh nghiệp:.........................................................................................
(1)
Địa chỉ trụ sở chính:.............................................................................................
Số điện thoại:......................................................................
số Fax:……………….
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:............
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu.
Địa bàn hoạt động trên các tỉnh, thành phố:........................................................
(3).
2. Thương nhân đầu mối bán xăng dầu
- Tên doanh nghiệp 1:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:...........
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
- Tên doanh nghiệp 2:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:...........
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
-.........................................................................................................................
Điều 2. ………………………(1) phải thực hiện
đúng các quy định tại Nghị định số …../2014/NĐ-CP ngày…. tháng … năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân phân phối xăng dầu này có giá trị đến hết ngày…. tháng .... năm
……..; (4) thay thế cho Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân
phân phối xăng dầu số .../QĐ-BCT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ
Công Thương./.
Nơi nhận:
- ………..(1).
- Bộ Tài chính;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố...(3);
- …….;
- Lưu: VT, TTTN.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Chú thích:
(1): Tên doanh nghiệp được cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu.
(2): Tên đơn vị trình cấp Giấy xác nhận.
(3): Các tỉnh, thành phố nơi thương nhân
hoạt động kinh doanh.
(4): Sử dụng trong trường hợp cấp bổ
sung, sửa đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng
dầu.
Mẫu
số 7
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
…., ngày …..
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY XÁC
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM TỔNG ĐẠI LÝ KINH
DOANH XĂNG DẦU
Kính gửi: Bộ Công
Thương (1) /Sở Công Thương tình thành phố…. (2)
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:.............................................................................................
Số điện thoại:..............................................................
số Fax:……………………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số.... do... cấp
ngày.... tháng... năm...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đề nghị Bộ Công Thương(1) / Sở Công
Thương (2) xem xét cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số .../2014/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu.
Địa bàn hoạt động trên các tỉnh, thành phố:............................................................
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số……../2014/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH
NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Hồ sơ cấp mới/cấp lại (khi Giấy xác nhận hết hạn)
kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp.
2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận
tải, kèm theo các tài liệu chứng minh.
3. Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của doanh
nghiệp, kèm theo tài liệu chứng minh.
4. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ
quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu.
5. Bản gốc văn bản xác nhận cấp hàng cho tổng đại
lý của thương nhân cấp hàng.
* Hồ sơ cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại kèm theo, bao
gồm:
1. Bản sao Giấy xác nhận (trường hợp bổ sung, sửa đổi).
2. Tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận (trường hợp cấp
lại)
* Chú thích
- Thương nhân đề nghị xác nhận làm Tổng đại lý gửi
về (1) khi kinh doanh trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên;
- Thương nhân đề nghị xác nhận làm Tổng đại lý gửi
về (2) khi kinh doanh trên địa bàn tỉnh 01 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Mẫu
số 8
BỘ CÔNG THƯƠNG (1)/
UBND tỉnh/thành phố….(2)
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-….
|
…., ngày…
tháng … năm ….
|
GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM TỔNG ĐẠI LÝ KINH DOANH
XĂNG DẦU
Cấp lần thứ nhất:
ngày... tháng... năm...
Cấp bổ sung, sửa đổi lần thứ...: ngày... tháng... năm...
Cấp lại lần thứ...: ngày... tháng...
năm...
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG (1) /
GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH, THÀNH PHỐ…………(2)
Căn cứ………(3) quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương(1) / Sở Công Thương;
Căn cứ Nghị định số……../2014/NĐ-CP ngày .... tháng
...... năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu của
(4);
Theo đề nghị của...............................................................................................
(5)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Tên doanh nghiệp:.........................................................................................
(4)
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:......................................................
số Fax:……………………………
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:...........
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.
Địa bàn hoạt động trên các tỉnh, thành phố:............................................................
2. Thương nhân cung cấp xăng dầu
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ trụ sở chính:.............................................................................................
Số điện thoại:..................................................................
số Fax:…………………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:...........
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Điều 2. ………………………(4) phải thực hiện
đúng các quy định tại Nghị định số …../2014/NĐ-CP ngày…. tháng … năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu
này có giá trị đến hết ngày………tháng .... năm; (6) thay thế cho Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
số…………/QĐ-... ngày ... tháng
... năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương (2) ./.
Nơi nhận:
- …… (4);
- Bộ Công Thương (b/c) (2);
- Sở Công Thương …. (1),(2);
- ……;
- Lưu: VT,…. (2)
|
BỘ TRƯỞNG(1)
GIÁM ĐỐC(2)
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Chú thích:
(1): Trường hợp Bộ Công Thương cấp Giấy
xác nhận.
(2): Trường hợp Sở Công Thương cấp Giấy
xác nhận.
(3): Số văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương/Sở Công Thương.
(4): Tên doanh nghiệp được cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.
(5): Tên đơn vị trình hồ sơ.
(6): Sử dụng trong trường hợp cấp bổ
sung, sửa đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu.
(7): Tên các tổ chức, đơn vị có liên
quan.
Mẫu
số 9
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
….., ngày …..
tháng …. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM ĐẠI LÝ BÁN LẺ XĂNG
DẦU
Kính gửi: Sở Công
Thương tỉnh, thành phố ...
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:.......................................................................
số Fax:……………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số.... do... cấp
ngày.... tháng... năm...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp/cấp bổ sung, sửa
đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định số .../2014/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Địa bàn hoạt động trên các tình, thành phố:………………………………………………
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số ……./2014/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu, các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH
NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Hồ sơ cấp mới/cấp lại (khi Giấy xác nhận hết hạn)
kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp.
2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận
tải, kèm theo các tài liệu chứng minh.
3. Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc doanh
nghiệp, kèm theo tài liệu chứng minh.
4. Bản sao chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ
quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu.
5. Bản gốc văn bản xác nhận cấp hàng cho tổng đại
lý của thương nhân cấp hàng.
* Hồ sơ cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại kèm theo, bao
gồm:
1. Bản gốc Giấy xác nhận (trường hợp bổ sung, sửa đổi).
2. Tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận (trường hợp cấp
lại)
* Chú thích
- Thương nhân gửi Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu về Sở Công Thương nơi thương nhân đóng trụ
sở chính khi kinh doanh trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên.
Mẫu
số 10
UBND tỉnh/thành
phố….(1)
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-….
|
…., ngày…
tháng … năm ….
|
GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM ĐẠI LÝ BÁN LẺ XĂNG DẦU
Cấp lần thứ nhất:
ngày... tháng... năm...
Cấp bổ sung, sửa đổi lần thứ...: ngày... tháng... năm...
Cấp lại lần thứ...: ngày... tháng...
năm...
GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH, THÀNH PHỐ…….. (1)
Căn cứ………(2) quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương….(1)
Căn cứ Nghị định số.../2014/NĐ-CP ngày ... tháng
... năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu của
(3);
Theo đề nghị của..............................................................................................
(4),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại
lý bán lẻ xăng dầu
1. Tên doanh nghiệp:.........................................................................................
(3)
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:..................................................
số Fax:………………………………..
Tên giao dịch đối ngoại:........................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:............
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu.
Địa bàn hoạt động trên các tỉnh, thành phố:.........................................................
(5)
2. Thương nhân cung cấp xăng dầu
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ trụ sở
chính:.............................................................................................
Số điện thoại:............................................
số Fax:……………………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:............
do... cấp ngày... tháng... năm ...
Mã số thuế:.........................................................................................................
Điều 2. ………………………(3) phải thực hiện
đúng các quy định tại Nghị định số …../2014/NĐ-CP ngày…. tháng … năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại
lý bán lẻ xăng dầu này có giá trị đến hết ngày…….tháng .... năm…..;(6)
thay thế cho Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu số………./QĐ-...
ngày ... tháng ... năm ... của Giám đốc Sở Công Thương./.
Nơi nhận:
- …… (4);
- Bộ Công Thương (b/c);
- Sở Công Thương...;
- ……;
- Lưu: VT,...(7)
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Chú thích:
(1): Tỉnh, thành phố nơi thương nhân
đóng trụ sở chính.
(2): Số văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Công Thương.
(3): Tên doanh nghiệp được cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu.
(4): Tên đơn vị trình hồ sơ.
(5): Sử dụng trong trường hợp đại lý hoạt động trên địa bàn
từ 2 tỉnh, thành phố trở lên.
(6): Sử dụng trong trường hợp
cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu.
(7): Tên các tổ chức, đơn vị có liên quan.