Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 60/2002/NĐ-CP xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung thuế quan thương mại

Số hiệu: 60/2002/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 06/06/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số : 60/2002/NĐ-CP 

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ĐỊNH  THỰC HIỆN ĐIỀU 7 HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 71 Luật Hải quan;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (sau đây viết tắt là trị giá tính thuế theo GATT).

2. Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng thương mại có xuất xứ từ các nước hoặc tổ chức quốc tế mà Việt Nam cam kết thực hiện trị giá tính thuế theo GATT là đối tượng áp dụng trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này.

3. Căn cứ vào cam kết của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế và tình hình thực tế của Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể phạm vi, đối tượng áp dụng trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này.

4. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu ngoài đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

Điều 2. Thời điểm và phương pháp xác định trị giá tính thuế

1. Thời điểm xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu.

2. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng tuần tự một trong các phương pháp quy định từ Điều 5 đến Điều 10 Nghị định này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.

Trường hợp người khai hải quan đề nghị thì trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này có thể thay đổi cho nhau.

Điều 3. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế

1. Trị giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp Ngân hàng không công bố tỷ giá hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.

Điều 4. Giải thích các từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu đến Việt Nam.

2. Hàng hoá nhập khẩu giống hệt là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; chúng được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

3. Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu tương đương; chúng có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; chúng được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

4. Mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán là những mối quan hệ sau đây:

a) Họ cùng là thành viên của một doanh nghiệp khác;

b) Họ cùng là chủ của một doanh nghiệp;

c) Họ là chủ và người làm thuê;

d) Người bán có quyền điều khiển người mua hoặc ngược lại;

đ) Họ đều bị một bên thứ ba điều khiển;

e) Họ cùng điều khiển một bên thứ ba;

g) Họ cùng là thành viên của một gia đình trong các mối quan hệ sau:

- Vợ chồng;

- Bố mẹ và con cái;

- Anh chị em ruột;

- Ông bà và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau;

- Cô chú bác và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau;

- Bố mẹ vợ và con rể, bố mẹ chồng và con dâu;

- Anh chị em dâu, rể.

h) Một người thứ ba sở hữu, kiểm soát hoặc nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của mỗi bên.

Chương 2:

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU

Điều 5. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch đối với hàng hoá nhập khẩu.

 1. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch:

a) Người mua có đầy đủ quyền định đoạt, sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu. Nếu có những hạn chế dưới đây thì được coi là thoả mãn điều kiện này:

- Việc mua bán, sử dụng hàng hoá phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam.

- Người mua và người bán có thoả thuận về nơi tiêu thụ hàng hoá sau khi nhập khẩu.

- Những hạn chế khác không ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá.

b) Việc bán hàng hay giá cả không phụ thuộc vào một số điều kiện dẫn đến việc không xác định được trị giá của những hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế;

c) Sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt, sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 11 Nghị định này;

d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Việc xác định ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Xác định ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch:

a) Trường hợp người mua khai báo họ có mối quan hệ đặc biệt với người bán nhưng mối quan hệ đặc biệt này không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì được coi là thoả mãn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ cho rằng mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải quan biết để chứng minh bằng cách chỉ ra trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước, hoặc sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định trị giá:

- Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất khẩu (người bán);

- Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

- Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Nếu quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà người khai hải quan không chứng minh được thì cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định này.

Điều 6. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt

1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt đã được xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Hàng hoá nhập khẩu giống hệt phải thoả mãn các điều kiện sau:

a) Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước, hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

b) Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

c) Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển, hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

3. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu giống hệt.

4. Khi xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất, sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 7. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự

1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Hàng hoá nhập khẩu tương tự phải thoả mãn các điều kiện sau:

a) Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước, hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức chuyển, hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

3. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu tương tự.

4. Khi xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất, sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ

1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá khấu trừ. Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý, lợi nhuận bán hàng phát sinh sau khi nhập khẩu.

2. Giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được xác định theo những nguyên tắc sau:

a) Giá bán hàng hoá nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;

b) Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;

c) Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất;

d) Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày nhập khẩu lô hàng đó.

3. Các chi phí hợp lý, lợi nhuận bán hàng phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá:

a) Trường hợp người nhập khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, các khoản được khấu trừ gồm:

- Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;

- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu;

- Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;

- Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.

b) Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì chi phí được trừ là hoa hồng bán hàng.

Trường hợp, đại lý bán hàng được thương nhân nước ngoài ủy quyền thực hiện một số hoạt động có liên quan đến việc bán hàng sau khi nhập khẩu tại Việt Nam ngoài hợp đồng đại lý, thì những chi phí của các hoạt động này phát sinh tại Việt Nam cũng được trừ trong phạm vi các chi phí đã được thoả thuận trong hợp đồng.

4. Hàng hoá nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì cũng có thể được xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trừ thêm các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của hàng hoá.

Trường hợp sau khi gia công, chế biến hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng và không còn nhận biết được như hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này.

5. Việc xác định chi phí hợp lý, lợi nhuận bán hàng quy định tại khoản 3 Điều này phải dựa vào số liệu khách quan có sẵn, phù hợp với các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.

Điều 9. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán

1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Điều 5 đến Điều 8 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá tính toán. Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:

a) Chi phí, lợi nhuận sản xuất hàng hoá nhập khẩu;

b) Các chi phí điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp và phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá.

Điều 10. Phương pháp suy luận

1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Điều 5 đến Điều 9 Nghị định này thì trị giá tính thuế được xác định bằng phương pháp thích hợp, dựa vào các tài liệu, số liệu khách quan có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế và phù hợp với các quy định của Nghị định này.

2. Khi áp dụng phương pháp suy luận thì không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế:

a) Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại đã được sản xuất tại Việt Nam;

b) Giá bán hàng hóa ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;

c) Giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến một nước khác;

d) Chi phí sản xuất hàng hóa, trừ chi phí sản xuất của hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 9 Nghị định này;

đ) Giá tính thuế tối thiểu;

e) Các loại giá giả định;

g) Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự cao hơn khi xác định được từ hai trị giá khác nhau trở lên.

Điều 11. Các khoản điều chỉnh

1. Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế:

a) Các chi phí dưới đây do người nhập khẩu hàng hóa phải chịu nhưng chưa được tính vào trị giá giao dịch:

- Chi phí hoa hồng và phí môi giới, trừ hoa hồng mua hàng;

- Chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa;

- Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công.

b) Trị giá hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc giảm giá, để sản xuất và tiêu thụ chúng và được phân bổ cho lô hàng nhập khẩu, bao gồm:

- Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hóa, các phụ tùng và các chi tiết tương tự hợp thành trong hàng hóa nhập khẩu;

- Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hóa nhập khẩu;

- Nhiên liệu, năng lượng tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu;

- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác họa được thực hiện ở nước ngoài dùng để sản xuất hàng hóa nhập khẩu.

c) Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu mà người mua phải trả như điều kiện của việc mua bán hàng hóa nhập khẩu;

d) Các khoản tiền mà người nhập khẩu thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu;

đ) Chi phí vận tải, bốc xếp, chuyển hàng có liên quan đến vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập;

e) Chi phí bảo hiểm hàng hóa đến cửa khẩu nhập.

2. Các khoản dưới đây được trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá mua hàng nhập khẩu:

a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa, bao gồm: chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;

b) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu;

c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu;

d) Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu, với điều kiện lãi suất phải trả được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán và phù hợp với lãi suất tín dụng thông thường do các tổ chức tín dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng;

đ) Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở nước xuất khẩu hàng hóa, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu.

3. Việc cộng thêm hoặc trừ các chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở các số liệu khách quan, có sẵn.

4. Không được cộng thêm hay trừ ra bất cứ khoản nào khác ngoài các khoản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương 3:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

1. Quyền của người khai hải quan:

a) Được đề nghị cơ quan hải quan giữ bí mật về các thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã cung cấp;

b) Được đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn, thông báo việc xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Nghị định này;

c) Được quyền chứng minh tính chính xác, trung thực của trị giá tính thuế đã khai báo và khiếu nại các quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:

a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo mẫu tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu; tự xác định trị giá tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả xác định trị giá tính thuế;

b) Nộp, xuất trình các tài liệu làm căn cứ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

c) Chịu sự kiểm tra của cơ quan hải quan về trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan

1. Tổng cục Hải quan phát hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu, quy định cụ thể nội dung kê khai phù hợp với từng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này. Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu cấp tờ khai trị giá tính thuế cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan kê khai, xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.

2. Yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các tài liệu liên quan đến việc mua bán hàng hóa để chứng minh tính chính xác, tính trung thực của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu đã khai báo.

Trường hợp, người khai hải quan không chứng minh được tính chính xác, tính trung thực của trị giá tính thuế thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải quan biết.

3. Giữ bí mật các thông tin do người khai hải quan cung cấp có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế theo đề nghị của người khai hải quan.

4. Cơ quan hải quan có quyền xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp sau đây:

a) Người khai hải quan không xác định được trị giá tính thuế theo một trong các phương pháp quy định từ Điều 5 đến Điều 10 Nghị định này trong thời hạn làm thủ tục hải quan;

b) Người khai hải quan không có văn bản chứng minh hoặc không chứng minh được tính chính xác, tính trung thực của trị giá tính thuế đã khai báo trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan;

c) Người khai hải quan xác định sai trị giá tính thuế hay việc xác định trị giá tính thuế không đúng với quy định tại Nghị định này.

5. Kiểm tra việc kê khai, xác định trị giá làm căn cứ tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.

Chương 4:

KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Trường hợp người khai hải quan có cơ sở cho rằng quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan không đúng thì gửi đơn khiếu nại tới Chi cục Trưởng Chi cục Hải quan nơi đã xác định trị giá tính thuế. Trong khi chờ  giải quyết, người khai hải quan vẫn phải chấp hành quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan.

2. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chi cục Trưởng Chi cục Hải quan thì người khai hải quan có quyền khiếu nại tiếp đến Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì người khai hải quan có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Người khai hải quan có quyền khởi kiện đến toà án theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, công chức hải quan và các cá nhân khác thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm quy định của Nghị định này, gây thiệt hại cho người khai hải quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Tổng cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan để thu thập, xây dựng dữ liệu phục vụ việc xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Nghị định này và biện pháp chống gian lận thương mại qua giá.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến việc thanh toán lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.

Điều 17. Điều khoản bảo lưu

1. Bảo lưu chưa áp dụng khoản 4 Điều 8, Điều 9 Nghị định này. Căn cứ vào cam kết quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam, Tổng cục Hải quan phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ quy định tại khoản này.

2. Bảo lưu áp dụng hạn chế giá tính thuế tối thiểu đối với một số mặt hàng nhập khẩu để bảo vệ lợi ích của nhà nước và sản xuất trong nước. Căn cứ vào nguyên tắc trên và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa hiện hành, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu áp dụng giá tính thuế tối thiểu quy định tại khoản này.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2002.

Hàng hoá nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN được áp dụng trị giá tính theo quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp, khi Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại có sửa đổi, bổ sung mà các nội dung sửa đổi, bổ sung của Hiệp định không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì áp dụng theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung của Hiệp định. Tổng cục Hải quan trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định này cho phù hợp với nội dung sửa đổi, bổ sung của Hiệp định.

3. Tổng cục Hải quan nghiên cứu, soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký ban hành theo quy định tại Quyết định số 40/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do cơ quan thuộc Chính phủ quản lý.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 60/2002/ND-CP

Hanoi, June 06, 2002

 

DECREE

PRESCRIBING THE DETERMINATION OF TAX CALCULATION VALUES OF IMPORT GOODS ACCORDING TO THE PRINCIPLES OF THE AGREEMENT IMPLEMENTING ARTICLE 7 OF THE GENERAL AGREEMENT ON TARIFFS AND TRADE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Export Tax and Import Tax;
Pursuant to Article 71 of the Customs Law;
At the proposal of the General Director of Customs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope and objects of application

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Goods imported under commercial contracts and originating from countries or international organizations, to which Vietnam has committed to apply GATT-based tax calculation values, shall be subject to the application of tax calculation values prescribed in this Decree.

3. Basing himself/herself on the commitments of the Socialist Republic of Vietnam State with foreign countries and international organizations as well as Vietnam’s practical conditions, the General Director of Customs shall coordinate with the concerned ministries and agencies in proposing to the Prime Minister for decision the scope and objects of application of tax calculation values prescribed in this Decree.

4. Tax calculation values of import goods other than those specified in Clauses 2 and 3, Article 1 and Clause 1, Article 18 of this Decree shall comply with the provisions of the current legislation on export tax and import tax.

Article 2.- Time and methods of determining tax calculation values

1. Time of determining tax calculation values of import goods shall be the date the customs declarers register their customs declarations of import goods.

2. The methods of determining tax calculation values of import goods prescribed in Articles 5 through 10 of this Decree shall be applied one after another until a certain one is accredited effective for determining such tax calculation values.

In cases where customs declarers request, the order for applying the methods of determining tax calculation values prescribed in Articles 8 and 9 of this Decree may interchange.

Article 3.- Exchange rates used in the determination of tax calculation values

1. Tax calculation values shall be in Vietnam dong.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 4.- Interpretation of terms and expressions

In this Decree, the following terms and expressions shall be construed as follows:

1. Transaction values means the actual prices already paid or to be paid for goods sold for export to Vietnam.

2. Identical import goods are those identical in all aspects, including their physical, qualitative and prestigious characteristics; they are made in the same country, by the same manufacturer or another manufacturer authorized by the former, and imported into Vietnam.

3. Similar import goods are those which, though being not identical in all aspects, have all the same basic features, are made of equivalent raw materials and materials, have the same functions, are interchangeable in commercial transactions, and made in the same country, by the same manufacturer or another manufacturer authorized by the former, and are imported into Vietnam.

4. The special ties between the purchaser and the seller are their relationships when:

a/ They are both members of another enterprise;

b/ They are co-owners of an enterprise;

c/ They are employer and employee;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ They are both controlled by a third party;

f/ They are members of one family and bound together in the following relationships:

- Husband and wife;

- Parents and children;

- Blood siblings;

- Grandparents and grandchildren, by blood;

- Uncles, aunts and nieces, nephews, by blood;

- Parents-in-law and sons-in-law, parents-in-law and daughters-in-law;

- Brothers-in-law, sisters-in-law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter II

METHODS OF DETERMINING TAX CALCULATION VALUES OF IMPORT GOODS

Article 5.- Method of determining tax calculation values according to transaction values of import goods

1. Tax calculation values of import goods are transaction values after being readjusted according to the provisions in Article 11 of this Decree.

2. Conditions for application of the method of determining tax calculation values according to transaction values:

a/ The purchaser has the full right to dispose and use goods after the importation. If there exist the following restrictions, this condition shall be considered satisfied:

- The sale, purchase and use of goods comply with Vietnamese law provisions.

- The purchaser and the seller have agreed upon the place(s) for goods sale after the importation.

- Other restrictions which do not affect the value of goods.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ After reselling goods, the importer does not have to pay any additional money amount from the proceeds from the goods disposal or use, excluding readjusting amounts prescribed in Article 11 of this Decree;

d/ There are not special ties between the purchaser and the seller or these ties, if any, do not affect the transaction value. The identification of special ties impact is prescribed in Clause 3 of this Article.

3. Identification of special ties impact on transaction values:

a/ In cases where the purchasers declare that they have special ties with the sellers but such special ties do not affect the transaction values, the condition prescribed at Point d, Clause 2 of this Article shall be deemed satisfied.

b/ In cases where the customs office has grounds to believe that the special ties have impact on the transaction values, it shall have to promptly notify such in writing to the customs declarers, so that the latter can disprove it by evidencing that the transaction value is approximate to one of the following values of the goods lots exported to Vietnam on the same day or within 30 days before or after the exporting date of the goods lot whose value is being determined:

- Transaction values of identical or similar import goods, which are sold to other importers who have no special ties with exporters (sellers);

- Tax calculation values of identical or similar import goods determined according to the provisions in Article 8 of this Decree.

- Tax calculation values of identical or similar import goods determined according to the provisions in Article 9 of this Decree.

If past 30 days after receiving notices from the customs office the customs declarers fail to disprove, the customs office shall comply with the provisions at Point b, Clause 4, Article 13 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. If tax calculation values of goods imported into Vietnam cannot be determined according to Article 5 of this Decree, they shall be the transaction values of identical import goods, whose tax calculation values have already been determined according to Article 5 of this Decree.

2. Identical import goods must satisfy the following conditions:

a/ The identical import goods lot is exported to Vietnam on the same day or within 30 days before or after the export date of the goods lot currently subject to the tax calculation value determination;

b/ The identical import goods lot is traded at the same level (wholesale or retail) or already readjusted to the same trading level; has the same quantity or already been readjusted to the same quantity as the goods lot currently subject to the tax calculation value determination;

c/ The identical import goods lot is transported over the same distance and by the same transportation mode, or has already been readjusted to the same transport distance and mode as the goods lot currently subject to the tax calculation value determination;

3. When applying the method of determining tax calculation values prescribed in this Article, only if there is not any other lot of import goods manufactured by the same manufacturer, can goods made by other manufacturers be considered, provided that such goods satisfy the conditions of identical import goods.

4. Upon determining the tax calculation values prescribed in this Article, if two or more transaction values of identical import goods are determined, the tax calculation value shall be the lowest transaction value, after readjusting the price to under the same conditions prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 7.- Method of determining tax calculation values according to the transaction values of similar import goods

1. If tax calculation values of goods imported into Vietnam cannot be determined according to Articles 5 and 6 of this Decree, they shall be the transaction values of similar import goods, whose tax calculation values have already been determined according to Article 5 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The similar import goods lot is exported to Vietnam on the same day or within 30 days before or after the export date of the goods lot currently subject to the tax calculation value determination;

b/ The similar import goods lot is traded at the same level (wholesale or retail) or already readjusted to the same trading level; has the same quantity or already been readjusted to the same quantity as the goods lot currently subject to the tax calculation value determination;

c/ The similar import goods lot is transported over the same distance and by the same transportation mode, or has already been readjusted to the same transport distance and mode as the goods lot currently subject to the tax calculation value determination;

3. When applying the method of determining the tax calculation values prescribed in this Article, only if there is not any other lot of import goods manufactured by the same manufacturer, can goods made by other manufacturers be considered, provided that such goods satisfy the conditions of similar import goods.

4. Upon determining the tax calculation values prescribed in this Article, if two or more transaction values of similar import goods are determined, the tax calculation value shall be the lowest transaction value, after readjusting the price to under the same conditions prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 8.- Method of determining tax calculation values according to the deductible values

1. If tax calculation values of goods imported into Vietnam cannot be determined according to the provisions in Articles 5, 6 and 7 of this Decree, they shall be the deductible values. The deductible values shall be determined on the basis of selling prices of import goods on the Vietnamese market minus (-) reasonable expenses and goods sale profits generated after the importation.

2. The selling prices of import goods on the Vietnamese market shall be determined according to the following principles:

a/ The selling prices of import goods are actual selling prices; in cases where there exist no actual selling prices of import goods subject to tax calculation value determination, the actual selling prices of identical import goods or similar import goods, which are in the original state as when they are imported and sold on the domestic market, shall serve the determination of actual selling prices;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The selling price level is calculated on the largest quantity of sold goods;

d/ The goods are sold (on wholesale or retail) within 90 days after the importation of such import goods lot.

3. Reasonable expenses and goods sale profits generated after the importation:

a/ In cases where importers purchase goods by the mode of definitive purchase and sale, the deductible amounts shall include:

- Freight and insurance for goods when they are sold on the domestic market;

- Taxes, fees and charges to be remitted into the State budget upon the importation and sale of import goods, which, under the current law provisions, may be accounted into sale turnover, cost prices and expenses for sale of import goods;

- General management expenses related to the sale of import goods;

- Profit from the sale of import goods after the importation.

b/ In cases where importers are sale agents for foreign traders, deductible expenses shall be sale commissions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Import goods, through further processing or preparation in the country, can have their tax calculation values determined according to the principles prescribed in Clause 1 of this Article, while the processing or preparation costs which increase goods values shall be deducted therefrom.

In cases where, after the further processing or preparation, the properties, characteristics and utility of import goods alter to the extent that they can no longer be recognized as original import goods, the method of determining tax calculation values prescribed in this Article shall not apply.

5. The determination of reasonable expenses and goods sale profits specified in Clause 3 of this Article must be based on available objective data and conform with the Vietnamese accounting rules.

Article 9.- Method of determining tax calculation values according to calculation values

1. If tax calculation values of goods imported into Vietnam cannot be determined according to the methods prescribed in Articles 5 through 8 of this Decree, they shall be calculation values. The calculation values shall be determined to include the following amounts:

a/ Costs and profits of the manufacture of import goods;

b/ Readjusting expenses prescribed in Clause 1, Article 11 of this Decree.

2. The determination of calculation values must be based on data supplied by the manufacturers and conform with the accounting rules of countries where goods are made.

Article 10.- Reasoning methods

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. When applying the reasoning methods, the following values shall not be used in determining the tax calculation values:

a/ Domestic market selling prices of goods of the same category already manufactured in Vietnam;

b/ Selling prices of goods on the domestic market of the exporting country;

c/ Selling prices of goods for export to another country;

d/ Production costs of goods, except for production costs of import goods specified in Article 9 of this Decree;

e/ Minimum tax calculation prices;

f/ Various presumptive prices;

g/ Higher transaction values of identical import goods or similar import goods when two or more different values are determined.

Article 11.- Readjusting amounts

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The following expenses, which are borne by goods importers but have not yet been accounted into transaction values:

- Commissions and brokerage charges, except goods purchase commission;

- Expenses for package attached to goods;

- Packing expense, including materials and labor costs.

b/ Values of goods and/or services already provided by purchasers to sellers free of charge or with discount, for the purpose of manufacture, consumption and distribution to import goods lots, including:

- Raw materials and materials for manufacturing import goods, components, spare parts and similar details constituting them;

- Tools, molds, casts and similar details used for manufacturing import goods;

- Fuels and powers consumed in the manufacture of import goods;

- Technical designs, blueprints, fine-art designs, prototype designs, schemes and outlines drawn up in foreign countries for the manufacture of import goods.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Money amounts earned by importers after disposing and/or using import goods, which are transferred in any form to import goods sellers;

e/ Transport freight, goods loading, unloading and forwarding charges related to the transport of import goods to importing border-gates;

f/ Expense for goods insurance to importing border-gates.

2. The following amounts shall be subtracted from the transaction values if they have already been included in purchasing prices of import goods:

a/ Expenses for activities arising after the importation of goods, including: expenses for construction, architecture, installation, maintenance or technical support;

b/ Transport freight and inland insurance cost arising after the importation;

c/ Taxes, fees and charges to be remitted into the State budget, which are included in import goods purchasing prices;

d/ Payable interests related to the payment for import goods purchase, provided that payable interest rates are specifically stated in purchase-sale contracts and compatible to the common credit interest rates applied by credit institutions of exporting countries at the time of signing the contracts;

e/ Price discounts given before loading goods onto transport means in the exporting countries, listed in writing and submitted together with customs declarations of import goods.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. It is prohibited to add or subtract any other expenses than those specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CUSTOMS DECLARERS, RESPONSIBILITIES OF THE CUSTOMS OFFICES

Article 12.- Rights and obligations of customs declarers

1. Rights of customs declarers:

a/ To request the customs offices to keep secret the already supplied information related to the determination of tax calculation values;

b/ To request the customs offices to guide and notify the determination of tax calculation values according to the provisions of this Decree;

c/ To prove the accuracy and truthfulness of the already declared tax calculation values and complain about the customs offices decisions on tax calculation values according to the provisions in Article 14 of this Decree.

2. Obligations of customs declarers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ To submit and produce documents for use as basis for inspecting and/or determining the tax calculation values at the requests of the customs offices;

c/ To be subject to the customs offices inspection of tax calculation values as prescribed in this Decree.

Article 13.- Responsibilities and powers of the customs offices

1. The General Department of Customs shall issue declaration forms of import goods tax calculation values, specifying declaration contents to suit each method of determining tax calculation values prescribed in this Decree. The provincial/municipal and inter-provincial Customs Departments or the border-gate Customs Sub-Departments shall issue tax calculation value declaration forms to customs declarers; and guide customs declarers to declare and determine import goods tax calculation values according to the provisions of this Decree.

2. To request customs declarers to submit or produce documents related to the goods purchase and sale to prove the accuracy and truthfulness of the already declared import goods tax calculation values.

In cases where customs declarers fail to prove the accuracy and truthfulness of tax calculation values, they must promptly notify such in writing to the customs declarers.

3. To keep secret information supplied by customs declarers related to the determination of tax calculation values at the requests of customs declarers.

4. The customs offices shall have the right to determine tax calculation values in the following cases:

a/ Customs declarers fail to determine tax calculation values by one of the methods prescribed in Articles 5 through 10 of this Decree within the time limit for customs procedure clearance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Customs declarers wrongly determine tax calculation values or the tax calculation value determination is made at variance with the provisions of this Decree.

5. To inspect the declaration and determination of values to serve as basis for calculating taxes on import goods.

Chapter IV

COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 14.- Complaints and settlement thereof

1. In cases where customs declarers have grounds to believe that the customs offices decisions on tax calculation values are wrong, they may lodge complaints to the directors of the Customs Sub-Departments that have determined tax calculation values. Pending the settlement, the customs declarers shall still have to abide by such customs offices decisions.

2. If disagreeing with complaint-settling decisions of the directors of the Customs Sub-Departments, the customs declarers may further lodge their complaints directly to the directors of the provincial/municipal or inter-provincial Customs Departments. If disagreeing with complaint-settling decisions of the directors of the provincial/municipal or inter-provincial Customs Departments, the customs declarers may further lodge their complaints to the competent State agencies according to the provisions of law.

Customs declarers may initiate lawsuits at courts according to the provisions of law.

3. The time limit and procedures for settling complaints and the complaint-settling competence shall comply with the provisions of the legislation on complaints and other relevant law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Organizations and individuals that violate this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.

Customs officers and employees and other individuals who show irresponsibility or violate the provisions of this Decree, thus causing damage to customs declarers, shall have to pay compensations therefor according to the provisions of law and, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 16.- Responsibilities of the State management agencies

1. The General Department of Customs shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and agencies in gathering information and building up a database in service of the determination of tax calculation values according to the provisions of this Decree, and devising measures against trade frauds through prices.

2. The State Bank of Vietnam shall direct and guide credit institutions in fully supplying documents related to the liquidation of import or export goods lots in service of the inspection and determination of tax calculation values.

Article 17.- Provisions on preservation

1. Clause 4, Article 8 and Article 9 of this Decree shall be preserved from implementation. Basing itself on international commitments and practical conditions of Vietnam, the General Department of Customs shall coordinate with the concerned ministries and agencies in proposing the Government to amend, supplement or annul the provisions in this Clause.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 18.- Implementation provisions

1. This Decree takes effect as from July 1, 2002.

Import goods on Vietnam’s commodity list for the implementation of the Common Effective Preferential Tariffs Agreement of the ASEAN shall have values calculated according to the provisions of this Decree.

2. In cases where the Agreement on Implementation of Article 7 of the General Agreement on Tariffs and Trade is amended and/or supplemented, and such amendments and/or supplements are not contrary to the basic principles of Vietnamese laws and international treaties which Vietnam has signed or acceded to, the amended and/or supplemented contents of such Agreement shall apply. The General Department of Customs shall propose the Government to amend and supplement this Decree to make it compatible with the amended and supplemented content of the Agreement.

3. The General Department of Customs shall study and compile documents guiding the implementation of this Decree, to be signed for promulgation by the Minister-Director of the Government Office according to the provisions of the Prime Minister’s Decision No.40/2002/QD-TTg of March 18, 2002 on competence to sign the promulgation of legal documents for exercising the State management over branches and fields managed by the agencies attached to the Government.

4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.771

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.154.144
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!