CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
54/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU
CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002, Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa
và mã số mã vạch (sau đây gọi tắt là lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa).
2. Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hành vi
cố ý hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân) vi phạm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải
bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo
lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt
hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải chịu
một trong những hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa còn có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng: giấy chứng
nhận hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy; giấy chứng nhận điều kiện hoạt động của
tổ chức chứng nhận sự phù hợp; giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, dấu kiểm
định; các giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng
cấp;
b) Tước quyền sử dụng: quyết định
phê duyệt mẫu phương tiện đo; quyết định chứng nhận chuẩn phương tiện đo; quyết
định công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo; quyết định chỉ định tổ chức
kiểm tra về chất lượng; thẻ kiểm định viên đo lường;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, trong đó bao gồm cả giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo
hoặc do cấp sai quy định.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b) Thu hồi về ngân sách nhà nước
số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có;
c) Buộc tái chế hoặc tiêu hủy sản
phẩm, hàng hóa vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
d) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
hàng hóa nhập khẩu vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo nhập khẩu không đúng quy định về đo lường;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng
hóa hoặc phương tiện đo vi phạm đã lưu thông;
e) Buộc thực hiện kiểm định và
hoàn thành thủ tục phê duyệt mẫu phương tiện đo trong thời hạn quy định;
g) Buộc thực hiện quy định về đo
lường đối với hàng đóng gói sẵn.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Mục 1. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 4. Hành
vi vi phạm quy định về đo lường trong sản xuất phương tiện đo thuộc Danh mục
phương tiện đo phải kiểm định
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn phương tiện đo không đúng quy định hoặc
không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo lường chính thức.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định ban đầu đối với
phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng để định lượng hàng hóa, thanh toán,
mua bán, bảo vệ sức khỏe hoặc bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phương tiện đo khi
chưa được phê duyệt mẫu;
b) Sản xuất phương tiện đo đã được
phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phương tiện đo không đúng mẫu
phương tiện đo đã được phê duyệt.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định
phê duyệt mẫu phương tiện đo đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ghi, khắc đơn vị đo lường
trên phương tiện đo theo đơn vị đo lường chính thức, buộc ghi nhãn phương tiện
đo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện kiểm định
trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc hoàn thành thủ tục phê
duyệt mẫu phương tiện đo trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 5. Hành
vi vi phạm quy định về đo lường trong nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục
phương tiện đo phải kiểm định
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phương tiện đo có nhãn phương tiện đo
ghi không đúng quy định hoặc ghi, khắc đơn vị đo không theo đơn vị đo lường
chính thức.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định ban đầu các phương tiện
đo nhập khẩu trước khi đưa vào sử dụng để định lượng hàng hóa, thanh toán, mua
bán hàng hóa, bảo vệ sức khỏe hoặc bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu phương tiện đo chưa
được phê duyệt mẫu;
b) Nhập khẩu phương tiện đo đã
được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phương tiện đo không đúng mẫu
phương tiện đo được phê duyệt.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ghi bổ sung nhãn phương
tiện đo đúng quy định; buộc ghi, khắc đơn vị đo lường trên phương tiện đo theo
đơn vị đo lường chính thức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thực hiện kiểm định theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc hoàn thành thủ tục phê
duyệt mẫu phương tiện đo trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 6. Hành
vi vi phạm quy định về đo lường trong kinh doanh phương tiện đo thuộc Danh mục
phương tiện đo phải kiểm định
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh phương tiện đo
chưa kiểm định; phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu;
b) Kinh doanh phương tiện đo không
có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng nội dung quy định hoặc ghi, khắc đơn vị đo
lường không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm định ban
đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi nhãn phương tiện đo,
đơn vị đo lường của phương tiện đo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hành
vi vi phạm quy định về đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây để thực hiện phép đo trong
hoạt động thương mại bán lẻ:
a) Phương tiện đo chưa kiểm định;
b) Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện đo hết hiệu lực;
c) Phương tiện đo có độ chính
xác, phạm vi đo không đảm bảo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phép đo trong hoạt động thương mại bán
lẻ có lượng thiếu quá giới hạn cho phép theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc thực hiện kiểm định phương tiện đo trước khi sử dụng phương tiện đo vào hoạt
động thương mại bán lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hành
vi vi phạm quy định về đo lường trong sử dụng phương tiện đo thuộc Danh mục
phương tiện đo phải kiểm định
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng phương tiện đo
có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng
loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi
phạm hành chính:
a) Không có giấy chứng nhận kiểm
định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định theo quy định.
b) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc
dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đã hết hiệu lực;
c) Phương tiện đo không đạt yêu
cầu quy định về đo lường.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng phương tiện đo
có giá trị từ 500.000 đồng trở lên tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng
loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi
phạm hành chính:
a) Không có giấy chứng nhận kiểm
định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định theo quy định;
b) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc
dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đã hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện đo bị sai, hỏng hoặc không
đạt yêu cầu về đo lường.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng phương tiện
đo:
a) Gian lận trong việc sử dụng
giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định;
b) Làm thay đổi tình trạng kỹ
thuật, đặc tính đo lường của phương tiện đo;
c) Không thực hiện việc kiểm định
phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm định
phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy giấy chứng nhận
kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Thu hồi về ngân sách nhà nước
số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Hành
vi vi phạm quy định về kiểm định phương tiện đo của kiểm định viên đo lường, tổ
chức kiểm định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kiểm định viên đo lường:
a) Thực hiện kiểm định phương tiện
đo khi chưa có quyết định chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường hoặc
quyết định chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường đã hết hiệu lực;
b) Không tuân thủ quy trình kiểm
định;
c) Sử dụng giấy chứng nhận kiểm
định, tem kiểm định, dấu kiểm định không đúng quy định; niêm phong, kẹp chì
không đúng quy định;
d) Kiểm định phương tiện đo chưa
được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức kiểm định:
a) Kiểm định phương tiện đo vượt
quá phạm vi được công nhận khả năng kiểm định;
b) Tiến hành kiểm định phương tiện
đo khi quyết định công nhận khả năng kiểm định đã hết hiệu lực;
c) Sử dụng giấy chứng nhận kiểm
định chuẩn đo lường đã hết hiệu lực;
d) Sử dụng chuẩn đo lường khi
chưa có quyết định về việc chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện
đo của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định này đã hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức được chỉ định
kiểm định chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện
đo phải kiểm định:
a) Kiểm định chuẩn đo lường vượt
quá phạm vi được chỉ định;
b) Không tuân thủ quy trình kiểm
định chuẩn đo lường;
c) Tiến hành kiểm định chuẩn đo
lường khi quyết định chỉ định đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định mà cấp giấy, chứng
chỉ sau đây cho chuẩn, phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định:
a) Giấy chứng nhận kiểm định chuẩn;
b) Giấy chứng nhận kiểm định; dấu
kiểm định; tem kiểm định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định
viên đo lường đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng quyết định
công nhận khả năng kiểm định đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
buộc thực hiện kiểm định, chứng nhận chuẩn đo lường theo quy định đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 10.
Hành vi vi phạm quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong sản xuất,
nhập khẩu thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi không ghi định lượng trên nhãn hàng hóa theo quy
định hoặc không đúng đơn vị đo lường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi đóng gói hàng hóa không đủ định lượng, không đạt
yêu cầu về đo lường theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ghi định lượng, đơn vị
đo lường theo quy định lên nhãn hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Buộc định lượng lại hàng hóa
theo quy định trước khi đưa lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 11.
Hành vi vi phạm quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
thuộc Danh mục hàng hóa đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục hàng
đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường mà không ghi định lượng theo quy
định hoặc ghi không đúng đơn vị đo lường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục hàng
đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường mà không đủ định lượng hoặc
không đạt yêu cầu về đo lường theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đình chỉ lưu thông hàng
đóng gói sẵn vi phạm quy định về đo lường đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc định lượng lại hàng hóa
theo quy định trước khi đưa lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Mục 2. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA
Điều 12.
Hành vi vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm,
hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Không công bố lại tiêu chuẩn
áp dụng khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;
c) Nội dung của tiêu chuẩn công
bố áp dụng trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố tiêu chuẩn áp dụng
trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
c) Buộc công bố lại tiêu chuẩn
áp dụng trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
d) Buộc sửa đổi tiêu chuẩn áp dụng
trong trường hợp tiêu chuẩn áp dụng là tiêu chuẩn cơ sở hoặc tiêu chuẩn khác
phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc thay đổi các đặc
tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa cho phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan và thực hiện việc công bố lại tiêu chuẩn áp dụng trong thời
hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 13.
Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp chuẩn
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có
chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đã được sử dụng để chứng nhận
hợp chuẩn hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp chuẩn đã hết hiệu lực.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
hợp chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa
không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng;
tái chế hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 14.
Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp chuẩn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sản xuất, nhập khẩu sản
phẩm, hàng hóa:
a) Không đăng ký bản công bố hợp
chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký kinh doanh;
b) Không lưu giữ hồ sơ công bố hợp
chuẩn đúng quy định.
c) Không thực hiện việc công bố lại
khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung bản công bố hợp chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất
lượng không phù hợp với nội dung bản công bố hợp chuẩn đã đăng ký.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký bản công bố hợp
chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền; buộc lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy
định; buộc thực hiện công bố lại khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung bản
công bố hợp chuẩn đã đăng ký trong thời hạn 10 ngày đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng
hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường, buộc tái chế hoặc thay đổi mục
đích sử dụng hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 15.
Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp quy
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chứng nhận hợp quy khi sản
xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải chứng nhận hợp quy hoặc sử
dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy đã hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối
tượng phải chứng nhận hợp quy nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng đã được chứng nhận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
hợp quy, dấu hợp quy đến 90 ngày hoặc không thời hạn đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chứng nhận hợp
quy trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng
hóa không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đang lưu thông trên thị trường;
buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa hoặc
tái xuất hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 16.
Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp quy
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp sản
phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng:
a) Không thực hiện công bố hợp
quy khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa;
b) Không đăng ký bản công bố hợp
quy tại cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký kinh doanh;
c) Không gắn dấu
hợp quy theo quy định khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường;
d) Không lưu giữ hồ sơ công bố hợp
quy đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có
chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố hợp quy, đăng ký
bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc gắn dấu hợp quy theo quy
định trước khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng
hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng,
tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa nhập
khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 17.
Hành vi vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị
trường
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi bán sản phẩm, hàng hóa nhưng không có công bố
tiêu chuẩn áp dụng của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định.
2. Hành vi bán sản phẩm, hàng
hóa đã hết hạn sử dụng được áp dụng các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại để xử phạt.
3. Phạt tiền từ một lần đến hai
lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm vi phạm
đối với hành vi bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn
đã công bố áp dụng.
4. Phạt tiền từ hai lần đến ba lần
tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất
lượng không phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đã được chứng nhận hoặc tiêu chuẩn
tương ứng đã công bố;
b) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt
thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng.
5. Phạt tiền từ ba lần đến năm lần
tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất
lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã công bố hoặc đã được chứng
nhận;
b) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt
thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa so với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tạm đình chỉ lưu thông
hàng hóa vi phạm và yêu cầu nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng
trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chuyển đổi mục đích áp dụng
hoặc tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
này;
c) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu
hủy sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4,
khoản 5 Điều này trong trường hợp không thực hiện được việc tái chế hoặc chuyển
đổi mục đích sử dụng hoặc gây hại cho sức khỏe, an toàn, môi trường.
Điều 18.
Hành vi vi phạm quy định của tổ chức chứng nhận phù hợp
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký lĩnh vực hoạt động
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền;
b) Thực hiện chứng nhận hợp chuẩn
hoặc chứng nhận hợp quy ngoài lĩnh vực đã đăng ký hoặc cho phép;
c) Thực hiện đánh giá sự phù hợp
phục vụ quản lý nhà nước nhưng không được chỉ định theo quy định;
d) Không bảo đảm duy trì bộ máy
tổ chức và năng lực đã được công nhận hoặc chấp nhận phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn tương ứng;
đ) Không duy trì hệ thống quản
lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ trình tự, thủ tục đánh giá, chứng nhận mà vẫn cấp giấy chứng nhận
hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy;
g) Cung cấp kết quả đánh giá sự
phù hợp sai;
h) Thực hiện hoạt động tư vấn
cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và
điểm g khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi các giấy chứng
nhận đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và điểm e khoản
1 Điều này;
b) Buộc thực hiện lại việc đánh
giá sự phù hợp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 19.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của phòng thử nghiệm được công nhận;
phòng hiệu chuẩn công nhận; tổ chức giám định được công nhận
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt động thử nghiệm,
hiệu chuẩn, giám định dưới danh nghĩa được công nhận khi chưa được tổ chức công
nhận đánh giá và công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ
chức giám định phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ trình tự, thủ tục thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định;
c) Không bảo đảm bộ máy tổ chức
và năng lực đã được công nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;
d) Không duy trì hệ thống quản
lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;
đ) Tiến hành hoạt động kiểm định
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chỉ định hoặc không tuân thủ quy trình kiểm
định so với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
e) Cung cấp kết quả sai.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy công nhận
đủ năng lực hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản
1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận
đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện lại việc thử
nghiệm, hiệu chuẩn, giám định và chịu mọi chi phí thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám
định lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 20.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động công nhận của tổ chức công nhận
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố quy trình, thủ
tục đánh giá, công nhận và các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động công nhận;
b) Tiến hành đánh giá, công nhận
không theo quy trình, thủ tục đã công bố, không theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
tương ứng sử dụng để đánh giá, công nhận hoặc thực hiện không đầy đủ các quy trình,
thủ tục, tiêu chuẩn, quy chuẩn nêu trên;
c) Không sử dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn đã được bổ sung, sửa đổi, thay thế để đánh giá, công nhận;
d) Cấp chứng chỉ công nhận vượt
quá thẩm quyền hoặc không thực hiện giám sát định kỳ đối với tổ chức được công nhận;
đ) Không báo cáo kết quả hoạt động
công nhận hoặc xuất trình hồ sơ công nhận khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố quy trình, thủ tục
đánh giá, công nhận và các yêu cầu liên quan khác đến hoạt động công nhận đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thu hồi các chứng chỉ công nhận
đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
Điều 21.
Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật,
thiếu trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo dấu hợp chuẩn, dấu hợp
quy, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy để ghi lên sản phẩm, hàng hóa hoặc
các tài liệu kèm theo;
b) Giả mạo kết quả: thử nghiệm,
kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu dấu hợp chuẩn, dấu hợp
quy, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu phiếu kết quả thử
nghiệm, giấy chứng nhận kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đã
ghi lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không loại bỏ
được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 22.
Hành vi vi phạm quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức được
chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức được chỉ định
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
a) Tiến hành kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc
không có quy trình kiểm tra;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa không thuộc
lĩnh vực kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi các kết quả kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Mục 3. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH
Điều 23.
Hành vi vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, buôn
bán sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt cảnh báo hoặc phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán hàng hóa có nhãn rách
nát, mờ nhạt không đọc được nội dung trên nhãn hàng hóa hoặc nhãn hàng hóa bị sửa
chữa, tẩy xóa;
b) Bán hàng hóa có nhãn bị che lấp
không đọc được hoặc không đọc được hết nội dung trên nhãn hàng hóa;
c) Bán hàng hóa theo quy định phải
có nhãn hàng hóa mà không có nhãn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
có nhãn rách nát, mờ nhạt không đọc được nội dung ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
có nhãn bị che lấp không đọc được hoặc không đọc được hết nội dung trên nhãn
hàng hóa;
c) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông
tin về hàng hóa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa
có nhãn vi phạm, buộc ghi lại nhãn hàng hóa theo đúng quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 24.
Hành vi vi phạm quy định về kích thước chữ, ngôn ngữ sử dụng, đơn vị đo lường,
quảng cáo trên nhãn hàng hóa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán hàng hóa sản xuất trong
nước không có nhãn bằng tiếng Việt hoặc nhãn ghi kích thước chữ nước ngoài lớn
hơn chữ tiếng Việt;
b) Bán hàng hóa trên nhãn có những
thông tin bằng hình ảnh, hình vẽ, chữ viết không đúng sự thật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm, hàng hóa để
tiêu thụ tại Việt Nam (bao gồm cả gia công hàng hóa tại nước ngoài) nhưng không
có nhãn bằng tiếng Việt hoặc có nhãn ghi kích thước chữ nước ngoài lớn hơn chữ
tiếng Việt;
b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
có nhãn ghi không đúng quy định về đơn vị đo lường chính thức;
c) Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu
hàng hóa nhưng trên nhãn có ghi thông tin bằng hình ảnh, hình vẽ, chữ viết
không đúng bản chất, sự thật của hàng hóa đó.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng
nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định.
4. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, chế biến, lắp ráp,
đóng gói sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam nhưng không ghi nhãn theo quy định;
b) Nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa
để đưa vào lưu thông có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ
bằng tiếng Việt theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tạm đình chỉ lưu thông
hàng hóa vi phạm; buộc khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa theo quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc tạm đình chỉ lưu thông
hàng hóa để bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;
Điều 25.
Hành vi vi phạm các quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng
hóa và nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa không ghi một trong các nội dung bắt
buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo
tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hàng hóa tại Việt
Nam nhưng không ghi một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội
dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Nhập khẩu hàng hóa nhưng trên
nhãn không ghi một trong các nội dung bắt buộc hoặc nội dung bắt buộc phải thể
hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa.
3. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này mà hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là lương thực, thực
phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Hàng hóa có ghi hạn sử dụng
nhưng không phân biệt được hạn sử dụng hoặc tẩy xóa, sửa chữa hạn sử dụng đối với
hàng hóa quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tạm đình chỉ lưu thông
hàng hóa; buộc khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa theo quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa
vi phạm; buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không đảm bảo an toàn
cho người, vật nuôi, cây trồng, môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 26.
Hành vi vi phạm quy định sử dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch hoặc
Giấy chứng nhận sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;
b) Không gửi danh mục các Mã số
thương phẩm toàn cầu (GTIN) và Mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho
cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch có thẩm quyền.
c) Không thông báo bằng văn bản,
kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài với cơ quan có thẩm
quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng mã số vạch có đầu mã
Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Sử dụng trái phép mã số mã vạch
của doanh nghiệp khác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng mã số mã vạch;
c) Sử dụng các dấu hiệu gây nhầm
lẫn với mã số, mã vạch.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Mã nước ngoài để in lên sản phẩm, hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam nhằm mục đích chỉ để xuất khẩu mà chưa được cơ quan
nước ngoài có thẩm quyền cấp hoặc không được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu
cho phép.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định
về mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc ngừng sử dụng mã số mã vạch
và thu hồi hàng hóa gắn mã số mã vạch vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 27. Hành
vi vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận mã số mã vạch
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng mã số mã vạch;
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận quyền sử
dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Mục 4. HÀNH
VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 28.
Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu không đầy đủ cho cơ quan thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền của
cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
b) Cản trở, gây
khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền;
c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh,
không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền, không thực hiện
các yêu cầu, kết luận, quyết định của đoàn thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý tháo gỡ niêm phong hàng
hóa, tang vật vi phạm đang bị cơ quan thanh tra niêm phong hoặc tạm giữ;
b) Tẩu tán, tiêu hủy hàng hóa,
tang vật vi phạm đang bị kiểm tra hoặc tạm giữ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện
đã tẩu tán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ
PHẠT
Điều 29. Thẩm
quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Thanh tra viên chuyên ngành
khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, trừ điểm b và d.
2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học
và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn
hoặc không thời hạn quyết định, giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, trừ biện pháp buộc
tái xuất.
3. Chánh thanh tra Bộ Khoa học
và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn
hoặc không thời hạn quyết định, giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ biện pháp buộc tái xuất.
Điều 30. Thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các hành vi quy định tại Điều 6, khoản 1
Điều 7, khoản 1 Điều 8 của Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm a, c, e và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ các biện pháp buộc tái
xuất.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 31. Thẩm
quyền xử phạt của các cơ quan khác
Các cơ quan Công an, Hải quan,
Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nếu phát hiện các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì
được quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và các quy định tại Nghị định này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2009. Nghị định này thay thế Nghị định số
126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị
định số 95/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005. Mọi quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 33. Hướng
dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|