CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số : 40/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2007
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội Khoá
XI, kỳ họp thứ 10 phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức
Thương mại thế giới của Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc
xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế và thống kê đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
là đối tượng áp dụng Nghị định này.
3. Trường hợp Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì thực hiện theo
quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải
thích các từ ngữ
1. “Trị giá giao dịch”
là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá
được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại
Điều 13 Nghị định này.
2. ''Giá thực tế đã thanh toán
hay sẽ phải thanh toán" là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ
phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu.
3. “Bán để xuất khẩu đến
Việt Nam” là hoạt động thương mại trong đó có sự chuyển dịch hàng hoá từ người
bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan
vào thị trường nội địa, nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ người bán
sang người mua.
4. “Ngày xuất khẩu” sử dụng
trong phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt và phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự là ngày xếp hàng lên
phương tiện vận tải theo vận đơn; đối với hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ thì
“Ngày xuất khẩu” là ngày đăng ký tờ khai hải quan.
5. “Cửa khẩu nhập đầu
tiên” là cảng đích ghi trên vận tải đơn. Đối với loại hình vận chuyển bằng đường
bộ, đường sắt hoặc đường sông quốc tế thì “Cửa khẩu nhập đầu tiên” là cảng đích
ghi trên hợp đồng.
6.
"Tham vấn" là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi,
cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã kê khai,
theo yêu cầu của người khai hải quan.
7. “Hàng hoá nhập khẩu
giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật
lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản
xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu
vào Việt Nam.
8. “Hàng hoá nhập khẩu
tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có
các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau;
có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được
sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo
sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
9. “Mức giá bán ra tính trên số
lượng bán ra lớn nhất” sử dụng trong phương pháp xác định trị giá tính thuế
theo trị giá khấu trừ là mức giá mà hàng hoá đã được bán với số lượng tổng cộng
lớn nhất trong các giao dịch bán hàng hoá cho những người mua không có quan hệ
đặc biệt với người bán hàng hoá, ở cấp độ thương mại đầu tiên ngày sau khi nhập
khẩu.
10. “Ngày sớm nhất ngay sau khi
nhập khẩu” trong phương pháp khấu trừ là ngày mà hàng hóa được bán với số lượng
hàng hóa đủ để hình thành đơn giá (tối thiểu bằng 10% lượng hàng hóa của mặt
hàng đó trong lô hàng nhập khẩu).
11. “Còn nguyên trạng
như khi nhập khẩu” sử dụng trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị
giá khấu trừ, là hàng hoá sau khi nhập khẩu không bị bất cứ một tác động nào
làm thay đổi hình dạng, đặc điểm, tính chất, công dụng của hàng hoá hoặc làm
tăng, giảm trị giá của hàng hoá nhập khẩu.
12. “Hàng hoá cùng phẩm cấp
hay cùng chủng loại” sử dụng trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo
trị giá khấu trừ, là những hàng hoá nằm trong cùng một nhóm hoặc một khung nhóm
hàng hoá do cùng một nhà sản xuất hay một ngành công nghiệp sản xuất ra, và bao
gồm cả mặt hàng giống hệt hoặc mặt hàng tương tự.
13. Người mua và người
bán có mối quan hệ đặc biệt khi:
a) Họ cùng là nhân viên
hoặc giám đốc của một doanh nghiệp khác;
b) Họ là những thành viên hợp
danh góp vốn trong kinh doanh được pháp luật công nhận;
c) Họ là chủ và người làm thuê;
d) Người bán có quyền kiểm soát
người mua hoặc ngược lại;
đ) Họ đều bị một bên thứ ba kiểm
soát;
e) Họ cùng kiểm soát một bên thứ
ba.
Một người có quyền kiểm soát người
khác quy định tại các điểm d, đ, e khoản 9 Điều này là người có thể hạn chế được
hay chỉ đạo được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với người kia.
g) Họ có mối quan hệ gia đình
sau:
- Vợ chồng;
- Bố mẹ và con cái được pháp luật
công nhận;
- Ông bà và cháu, có quan hệ huyết
thống với nhau;
- Cô chú bác và cháu, có quan hệ
huyết thống với nhau;
- Anh chị em ruột;
- Anh chị em dâu, rể.
h) Một người thứ ba sở hữu,
kiểm soát hoặc nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của cả hai
bên;
i) Các bên liên kết với
nhau trong kinh doanh, trong đó một bên là đại lý độc quyền, nhà phân phối độc
quyền hoặc nhà chuyển nhượng độc quyền của bên kia được coi là có mối quan hệ đặc
biệt nếu như mối quan hệ đó phù hợp với quy định từ điểm a đến điểm h trên đây.
Điều 3. Thời
điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
1. Thời điểm xác định trị giá hải
quan là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Trường hợp trị giá hải quan
do cơ quan hải quan xác định thì thời điểm xác định trị giá hải quan là ngày cơ
quan hải quan xác định trị giá theo quy định tại Nghị định này.
Trong thời hạn tối đa là 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan hải quan có văn bản ấn định thuế theo mức giá
do cơ quan hải quan xác định thì người khai hải quan phải hoàn thành nghĩa vụ
thuế.
Điều 4.
Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế
Trị giá hải quan nhằm mục đích
tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là trị giá tính
thuế) được xác định theo nguyên tắc và phương pháp sau:
1. Đối với
hàng hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB,
giá DAF), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).
2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên và được xác định theo các phương pháp xác định trị giá tính thuế
quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Nghị định này, bằng cách áp dụng tuần tự từng
phương pháp và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Trường hợp
người khai hải quan có văn bản đề nghị thì trình tự áp dụng các phương pháp xác
định trị giá tính thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này có thể
thay đổi cho nhau.
3. Căn cứ vào nguyên tắc xác định
trị giá tính thuế quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp
sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã được miễn
thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích đã được miễn thuế trước
đây;
b) Hàng hoá nhập khẩu là hàng đi
thuê mượn;
c) Hàng hoá nhập khẩu là hàng
đem ra nước ngoài sửa chữa, gia công;
d) Hàng bảo hành và hàng khuyến
mại;
đ) Hàng hoá nhập khẩu không có hợp
đồng mua bán hàng hoá, bao gồm:
- Hàng hoá mua bán, trao đổi của
cư dân biên giới;
- Hàng nhập khẩu của hành khách
nhập cảnh; quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển nhập khẩu vượt tiêu chuẩn (định
mức) được miễn thuế;
- Hàng hoá nhập khẩu của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, phát chuyển nhanh.
e) Hàng hoá nhập khẩu đặc thù
khác.
Điều 5. Trị
giá hải quan phục vụ mục đích thống kê
1. Trị giá hải quan phục vụ mục
đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là trị giá thống kê)
được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Đối với hàng hoá thuộc đối tượng
chịu thuế, trị giá thống kê được xác định dựa trên trị giá tính thuế đã được
xác định theo các nguyên tắc và phương pháp quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Đối với hàng hoá không thuộc
đối tượng chịu thuế, xét miễn thuế hoặc không xác định được trị giá tính thuế
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này thì trị giá thống kê là trị giá do người
khai hải quan khai báo theo nguyên tắc sau:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị
giá thống kê là giá bán tại cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF);
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị
giá thống kê là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF).
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc thu thập, xử lý, sử dụng và lưu trữ trị giá thống kê.
Điều 6. Cơ sở
dữ liệu giá
1. Cơ sở dữ liệu giá là tất cả
các thông tin liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế do người
khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan hoặc do cơ quan hải quan thu thập
được tính đến thời điểm kiểm tra, xác định trị giá tính thuế. Các thông tin này
được lưu giữ, quản lý tại cơ quan hải quan.
2. Cơ sở dữ liệu giá quy định khoản
1 Điều này chỉ được sử dụng như một công cụ đánh giá rủi ro và không được sử dụng
để xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu với vai trò là trị giá
thay thế cho hàng nhập khẩu hay một cơ chế để thiết lập giá tối thiểu.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá có sẵn.
Chương
2:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ
GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
Điều 7.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu
1. Trị giá tính thuế của
hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch.
Trị giá giao dịch là giá
mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán
để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13
Nghị định này.
Giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng tổng số tiền mà người mua đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để
mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:
a) Giá mua ghi trên hoá
đơn thương mại. Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn thương mại có bao gồm các khoản
giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù hợp thông lệ thương mại quốc tế, thì các khoản
này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định cụ thể việc khấu trừ khoản giảm giá này ra khỏi trị giá tính thuế.
b) Các khoản tiền người
mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại,
bao gồm:
- Tiền trả trước, tiền đặt
cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá;
- Các khoản thanh toán gián
tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu
của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.
2. Điều kiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch:
a) Người mua không bị hạn chế
quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế
sau:
- Hạn chế về việc mua bán, sử
dụng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng
hóa sau khi nhập khẩu;
- Những hạn chế khác nhưng
không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
b) Giá cả hoặc việc bán hàng
không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không
thể xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế;
c) Sau khi bán lại hàng hoá, người
nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc
định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
d) Người mua và người bán không
có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị
giá giao dịch.
3. Chứng minh mối quan hệ đặc biệt
không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
a) Trường hợp cơ quan hải quan
có căn cứ cho rằng mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì
phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải quan biết căn cứ đó.
b) Cơ quan hải quan tạo điều kiện
để người khai hải quan cung cấp thêm thông tin nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt
giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Nếu quá 30
(ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà
người khai hải quan không cung cấp thêm thông tin thì cơ quan hải quan xác định
trị giá tính thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này.
c) Mối quan hệ đặc biệt giữa người
mua và người bán được coi là không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch khi thoả mãn
một trong hai điều kiện sau:
- Kết quả kiểm tra giao dịch
mua bán hàng nhập khẩu cho thấy giao dịch mua bán đó được tiến hành như với
những người mua không có quan hệ đặc biệt và mối quan hệ đặc biệt đã không ảnh
hưởng đến giá cả hàng hoá;
- Trị giá giao dịch xấp xỉ với một
trong những trị giá dưới đây của lô hàng được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng
ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được
xác định trị giá tính thuế:
+ Trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được bán cho người nhập khẩu khác
không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất khẩu (người bán);
+ Trị giá tính thuế của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
+ Trị giá tính thuế của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này.
Điều 8.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt
Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 Nghị định
này thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt
đã được xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hàng hoá nhập khẩu giống
hệt phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Lô hàng nhập khẩu giống
hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc
sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
b) Lô hàng nhập khẩu giống hệt
có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán
buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với
lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
c) Lô hàng nhập khẩu giống hệt
có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng
cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá
tính thuế.
3. Khi áp dụng phương pháp xác
định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được
sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi
nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu giống
hệt.
4. Khi xác định trị giá tính
thuế quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp
nhất, sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 9.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu tương tự
1. Hàng hoá nhập khẩu
vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7
và Điều 8 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được xác định trị giá tính thuế theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
2. Hàng hoá nhập khẩu
tương tự phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Lô hàng nhập khẩu
tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước
hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có
giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn
hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô
hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có
cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng
cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá
tính thuế.
3. Khi áp dụng phương pháp xác
định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được
sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi
nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu tương
tự.
4. Khi xác định trị giá tính
thuế quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp
nhất, sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 10.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt
Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7, Điều 8
và Điều 9 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá khấu trừ. Trị giá khấu
trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu
giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các
chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
2. Giá bán hàng hoá nhập khẩu
trên thị trường Việt Nam được xác định theo những nguyên tắc sau:
a) Giá bán hàng hoá nhập khẩu là
giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định
trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay
hàng hoá nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị
trường trong nước để xác định giá bán thực tế;
b) Người nhập khẩu và người mua
hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;
c) Mức giá bán tính trên số lượng
bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;
d) Hàng hoá được bán ra
(bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm
quá 90 ngày (ngày theo lịch) sau ngày nhập khẩu lô hàng đó.
3. Các chi phí hợp lý
phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá:
a) Trường hợp người nhập
khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, các khoản được khấu trừ gồm:
- Các chi phí về vận tải
và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;
- Các khoản thuế, phí và
lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu mà theo
quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào doanh thu bán hàng, giá vốn
và chi phí bán hàng nhập khẩu;
- Chi phí quản lý chung
liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;
- Lợi nhuận bán hàng sau
khi nhập khẩu.
b) Trường hợp người nhập
khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì chi phí được trừ là hoa
hồng bán hàng.
Trường hợp đại lý bán
hàng được thương nhân nước ngoài uỷ quyền thực hiện một số hoạt động có liên
quan đến việc bán hàng sau khi nhập khẩu tại Việt Nam ngoài hợp đồng đại lý thì
những chi phí của các hoạt động này phát sinh tại Việt Nam cũng được trừ trong
phạm vi các chi phí đã được thoả thuận trong hợp đồng.
Chi phí phát sinh sau khi nhập
khẩu được phép khấu trừ quy định tại khoản 3 Điều này phải phản ánh trung thực
chi phí chung và lợi nhuận thực tế, phổ biến trong kinh doanh ngành hàng
đó.
4. Hàng hoá nhập khẩu qua quá
trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì cũng được xác định trị giá tính
thuế theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trừ đi các chi phí gia
công, chế biến làm tăng thêm trị giá của hàng hoá.
Phương pháp xác định trị giá
tính thuế quy định tại Điều này sẽ không được áp dụng khi:
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia
công, chế biến không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu;
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia
công, chế biến vẫn giữ nguyên đặc điểm, tính chất, công dụng như khi nhập khẩu
nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá được bán ra trên thị trường Việt Nam.
Trường hợp sau khi gia công, chế
biến hàng hoá nhập khẩu không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu, nhưng vẫn có
thể xác định được chính xác giá trị tăng thêm do quá trình gia công, chế biến
thì trị giá tính thuế vẫn được xác định theo quy định tại Điều này.
5. Số liệu phục vụ cho tính toán
trị giá khấu trừ do người nhập khẩu hay đại diện cho người nhập khẩu cung cấp,
trừ khi những số liệu này không nhất quán với các số liệu thu thập được từ các
giao dịch bán hàng nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại tại Việt Nam.
Trường hợp số liệu của người nhập
khẩu không nhất quán với số liệu thu thập được từ những giao dịch bán hàng nhập
khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại tại Việt Nam, thì việc khấu trừ khoản lợi
nhuận và chi phí chung phải dựa trên cơ sở các số liệu khách quan và định lượng
được, ngoài thông tin do người nhập khẩu hay đại diện của người nhập khẩu cung
cấp.
6. Khoản chi phí, lợi nhuận quy
định tại khoản 3, khoản 4 phải được ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán
phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và phải được xem xét một cách tổng
thể khi xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 11. Phương pháp xác định trị giá tính thuế
theo trị giá tính toán
1. Hàng hoá nhập khẩu
vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy
định từ Điều 7 đến Điều 10 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá tính
toán. Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:
a) Giá
thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá
trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:
- Các chi phí quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 13;
- Trị giá
của các hàng hoá hay dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13, nếu những
hàng hoá hay dịch vụ đó do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử dụng
cho quá trình sản xuất hàng nhập khẩu.
Chỉ tính
vào trị giá tính thuế trị giá của các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế
hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác hoạ nếu các
công việc đó được thực hiện ở Việt Nam và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng
hoá nhập khẩu.
b) Chi
phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu;
c) Các chi
phí điều chỉnh quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Khoản
chi phí, lợi nhuận được sử dụng để tính toán trị giá tính thuế quy định tại Điều
này phải được xem xét một cách tổng thể.
3. Việc
xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp
phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá, trừ khi các số
liệu này không phù hợp với số liệu thu thập được tại Việt Nam.
4. Không được tiến
hành việc kiểm tra hoặc yêu cầu xuất trình để kiểm tra sổ sách kế toán hay bất
kỳ hồ sơ nào khác của các đối tượng không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, nhằm mục
đích xác định trị giá tính toán quy định tại Điều này.
Việc thẩm tra
các thông tin do người sản xuất hàng hoá cung cấp phục vụ xác định trị giá tính
thuế quy định tại Điều này có thể được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu:
a) Được sự đồng
ý của nhà sản xuất và;
b) Phải được
thông báo trước bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước có liên
quan và được cơ quan này chấp thuận cho phép tiến hành việc thẩm tra.
Điều 12.
Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
1. Hàng hoá nhập khẩu
vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy
định từ Điều 7 đến Điều 11 Nghị định này thì trị giá tính thuế được xác định bằng
phương pháp suy luận.
Phương pháp suy luận là
áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định
từ Điều 7 đến Điều 11 và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính
thuế, với điều kiện việc áp dụng đó phù hợp với các quy định tại khoản 2 Điều
này và phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm
xác định trị giá tính thuế.
2. Khi áp dụng phương
pháp suy luận thì không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá
tính thuế:
a) Giá bán trên thị trường nội địa
của mặt hàng cùng loại đã được sản xuất tại Việt Nam;
b) Giá bán hàng hoá ở thị trường
nội địa nước xuất khẩu;
c) Giá bán hàng hoá để xuất khẩu
đến một nước khác;
d) Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ
chi phí sản xuất của hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 11 Nghị định này;
đ) Giá tính thuế tối thiểu;
e) Các loại giá giả định;
g) Hệ thống xác định trị giá cho
phép sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế.
Điều 13.
Các khoản điều chỉnh
1. Các khoản phải cộng vào trị
giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế:
a) Các chi phí dưới đây do người
mua hàng hoá phải chịu nhưng chưa được tính vào trị giá giao dịch:
- Chi phí hoa hồng bán hàng và
phí môi giới;
- Chi phí bao bì được coi là đồng
nhất với hàng hoá nhập khẩu;
Bao bì được coi là đồng nhất với
hàng hoá là các loại bao bì thường xuyên đi kèm với hàng hoá như một điều kiện
để bảo quản hay sử dụng hàng hoá, được phân loại cùng với hàng hoá theo nguyên
tắc phân loại và mã số hàng hoá hiện hành;
- Chi phí đóng gói, bao gồm cả
chi phí vật liệu và chi phí nhân công.
b) Trị giá của hàng hoá, dịch vụ
do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc giảm giá để sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, chưa được tính vào giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán, bao gồm:
- Nguyên vật liệu, bộ phận cấu
thành hàng hoá, các phụ tùng và các chi tiết tương tự được đưa vào hàng hoá nhập
khẩu;
- Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn
rập và các chi tiết tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
- Nguyên liệu, nhiên liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
- Thiết kế kỹ thuật,
thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ
và phác hoạ được thực hiện ở nước ngoài và cần thiết trong quá trình sản xuất
hàng hoá nhập khẩu.
c) Tiền bản quyền, phí
giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà
người mua phải trả như điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu;
d) Các khoản tiền mà người mua
thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển dưới mọi
hình thức cho người bán hàng nhập khẩu;
đ) Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ
hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu
nhập;
e) Chi phí bảo hiểm để vận chuyển
hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
2. Các khoản dưới đây được trừ
ra khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá mua hàng nhập khẩu:
a) Chi phí cho những hoạt
động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm: chi phí về xây dựng, kiến
trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;
b) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm
trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu;
c) Các khoản thuế, phí, lệ phí
phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu;
d) Các khoản
giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở nước xuất khẩu
hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu;
đ) Các chi phí do người mua chịu,
liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
- Chi phí nghiên cứu, điều tra
thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;
- Chi phí quảng cáo nhãn hiệu,
thương hiệu hàng nhập khẩu;
- Chi phí liên quan đến việc
trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;
- Chi phí tham gia hội trợ, triển
lãm thương mại về sản phẩm mới;
- Chi phí kiểm tra số lượng, chất
lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này được thoả thuận giữa
người mua, người bán và là một phần của giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán, do người mua trả cho người bán thì sẽ không được trừ ra khỏi
trị giá giao dịch;
- Chi phí mở L/C để thanh toán
cho lô hàng nhập khẩu nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện
cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.
e) Khoản lãi suất theo thoả thuận
tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hoá nhập khẩu sẽ được
trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thoả thuận tài
chính được lập thành văn bản;
- Trong trường hợp
được yêu cầu, người khai hải quan chứng minh được là trị giá khai báo chính là
giá đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán và;
- Lãi suất khai
báo không vượt quá mức lãi suất phổ biến tại Việt Nam ở thời điểm thoả thuận
tài chính được thực hiện;
- Có số liệu khách
quan và định lượng được để khấu trừ khoản lãi này ra khỏi giá đã thanh toán hoặc
phải thanh toán.
3. Việc cộng thêm
hoặc trừ đi các chi phí quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở các số liệu khách quan, có sẵn và định
lượng được, phù hợp với các quy định của pháp luật về kế toán.
4. Không được cộng
thêm hay trừ đi bất cứ khoản nào khác ngoài các khoản quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN,TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải
quan có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ
quan hải quan giữ bí mật các thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính
thuế đã cung cấp;
b) Yêu cầu cơ quan
hải quan thông báo, hướng dẫn việc xác định trị giá tính thuế theo quy định tại
Nghị định này;
c) Được tham vấn
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;
d) Khiếu nại các
quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan;
đ) Yêu cầu cơ quan
hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá tính thuế, nguồn thông tin, dữ liệu,
phương pháp, cách tính được sử dụng để xác định trị giá tính thuế khi trị giá
tính thuế do cơ quan hải quan xác định;
e) Yêu cầu được
thông quan hàng hoá sau khi đã nộp khoản bảo đảm quy định tại Điều 16 Nghị định
này.
2. Nghĩa vụ của
người khai hải quan:
a) Tuân thủ
nguyên tắc tự kê khai, tự xác định trị giá tính thuế; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả
xác định trị giá tính thuế của mình;
b) Cung cấp thông
tin xác thực và các tài liệu, chứng từ hợp pháp hợp lệ làm căn cứ xác định
trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Nộp thuế theo mức
giá do cơ quan hải quan xác định quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;
đ) Chịu sự kiểm
tra của cơ quan hải quan về trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này.
Điều 15.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan
1. Hướng dẫn người khai hải quan
xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Nghị định này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để
người khai hải quan được tham vấn theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định
này; yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ hợp pháp, hợp lệ
và các tài liệu có liên quan đến việc mua bán hàng hoá để chứng minh tính chính
xác, tính trung thực của trị giá tính thuế đã khai báo.
Trường hợp không chấp
nhận việc chứng minh, giải trình về trị giá tính thuế của người khai hải quan
thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải quan biết cơ sở,
căn cứ của việc không chấp nhận.
3. Tối đa không quá 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày ra văn bản ấn định thuế theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Nghị định này, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người khai hải
quan biết trị giá tính thuế, nguồn thông tin, dữ liệu, phương pháp, cách tính
được sử dụng để xác định trị giá tính thuế.
4. Giữ bí mật các thông tin do
người khai hải quan cung cấp có liên quan đến việc xác định giá tính thuế, theo
đề nghị của người khai hải quan và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Xác định trị giá làm căn cứ
tính khoản bảo đảm phục vụ cho việc thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều
16 Nghị định này.
6. Kiểm tra việc
khai báo và xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu của người khai hải quan.
7. Xác định trị giá tính thuế theo các nguyên tắc và phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định tại Điều 4 Nghị định này trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan không
xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Điều 7 đến
Điều 12 Nghị định này;
b) Người khai hải quan kê
khai không trung thực các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế;
c) Người khai hải quan không
giải trình hoặc không giải trình được về tính trung thực, chính xác của các nội
dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
8. Ấn định số thuế phải nộp theo
mức giá do cơ quan hải quan xác định quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Thu thập, phân tích và quản
lý thông tin cần thiết làm căn cứ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.
Điều 16.
Trì hoãn xác định trị giá tính thuế
1. Trong quá trình xác định trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu, nếu cần
thiết phải trì hoãn ban hành quyết định cuối cùng về trị giá hải quan, người nhập
khẩu hàng hoá đó vẫn được phép lấy hàng ra khỏi phạm vi quản lý của cơ quan hải
quan; nếu người nhập khẩu, tuỳ theo yêu cầu nộp một khoản bảo đảm dưới hình thức
bảo lãnh, đặt tiền ký quỹ hoặc những phương thức thích hợp khác, ở mức đủ để bảo
đảm cho việc nộp toàn bộ số thuế của hàng hoá đó.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể
mức, hình thức, thủ tục áp dụng khoản bảo đảm nêu tại khoản 1 Điều này.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan thì vẫn
phải chấp hành quyết định đó, đồng thời có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật về
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều
18. Xử lý vi phạm đối với đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế
có trách nhiệm nộp thuế truy thu theo quyết định của cơ quan hải quan, khi cơ
quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác kiểm tra phát hiện có hành vi
gian lận, trốn thuế, trong thời hạn năm năm trở về trước, tính từ ngày kiểm
tra, phát hiện việc gian lận, trốn thuế.
2. Tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều
19. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan
Cán bộ, công chức hải
quan và các cá nhân khác thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm quy định của Nghị
định này, gây thiệt hại cho người khai hải quan thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
1. Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ
chức việc thực hiện Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng cung cấp cho cơ quan hải quan đầy đủ
tài liệu liên quan đến việc thanh toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ
cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.
3. Các Bộ, ngành có liên
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan thực hiện công tác chống gian
lận thương mại qua giá.
4. Các hiệp hội, tổ chức
kinh doanh và cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Điều
21. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
155/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|