CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
39/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và
quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Nghị định này không áp dụng đối
với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng
và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Thuốc nổ"
là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ
dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.
2. "Phụ kiện nổ"
là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ
có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị
chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. "Tiền
chất thuốc nổ" là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất thuốc nổ, bao gồm
các chất amoni nitrat (NH4NO3), nitrometan (CH3NO2),
Natri nitrat (NaNO3), Kalinitrat (KNO3), Natri clorat
(NaClO3), Kali clorat (KClO3), Kali perclorat (KClO4).
4. "Vật liệu nổ công
nghiệp" là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
5. "Vật liệu nổ công
nghiệp mới" là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất nhập
khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt
Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng
có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
6. "Danh mục vật liệu nổ
công nghiệp Việt Nam" là bản liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp
được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông
tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc vật liệu nổ
công nghiệp.
7. "Sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp" là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc
chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán
nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao
gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
8. "Bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp" là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho,
trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
9. "Vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp" là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa
điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất,
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thuỷ,
đường bộ công cộng.
10. "Sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp" là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy
trình công nghệ đã được xác định.
11. "Tiêu huỷ vật liệu nổ
công nghiệp" là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng
nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
12. "Kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp" là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động
mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu
nổ công nghiệp.
13. "Nghiên cứu, phát
triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp" là toàn bộ quá trình tạo ra sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới hoặc chỉ một trong những bước của quá trình để
xác định thành phần, hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất,
xác định khả năng ứng dụng của sản phẩm.
14. "Dịch vụ nổ mìn"
là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức
được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
15. "Thử nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp" là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện
trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong
điều kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
16. "Hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp" là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu,
thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng,
tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
17. "Khoảng cách an toàn"
là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ
nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần
bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương
tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh
hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện,
kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
18. "Chỉ huy nổ mìn"
là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn,
điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp tại khu vực nổ mìn.
19. "Giám sát ảnh hưởng
nổ mìn" là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và
đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Nhà nước
độc quyền về sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Số lượng, phạm vi,
quy mô các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trên cơ sở phù hợp quy hoạch phát triển vật liệu nổ công
nghiệp và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng thời kỳ, chống lạm dụng vị
trí độc quyền, bảo đảm lợi ích quốc gia, quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
2. Xây dựng, phát triển ngành vật
liệu nổ công nghiệp tiên tiến, hoàn chỉnh từ sản xuất nguyên liệu đến sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với
quốc phòng, khai thác tối đa năng lực của ngành công nghiệp quốc phòng và các
ngành công nghiệp hóa chất trong phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp chỉ được hoạt động khi đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy và các quy định
liên quan bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn cho con người, tài sản và
môi trường thiên nhiên.
Điều 5. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản
xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không
có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này.
2. Lưu thông, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp không an toàn và không thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt
Nam theo quy định của Nghị định này.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn,
thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép vật liệu nổ công nghiệp.
4. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khoẻ con người, huỷ
hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi
thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ
công nghiệp.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin sai lệch về vật liệu nổ công nghiệp. Không báo cáo kịp thời, che giấu
hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố vật
liệu nổ công nghiệp.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. YÊU CẦU
CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Hệ
thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh
đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy
cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 7. Yêu
cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện
pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ,
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức
diễn tập theo quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế
hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Điều 8. Hồ
sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại
vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận
chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực
hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu nhập khẩu sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn
kho, tiêu huỷ.
Điều 9. Yêu
cầu về công tác huấn luyện
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy,
chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại Mục 8 Nghị định này.
Điều 10.
Đăng ký địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc đăng ký và được sự cho phép của Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các địa điểm bốc dỡ
vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 11.
Yêu cầu đối với tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp
Vật liệu nổ công nghiệp quá hạn,
đã mất phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu huỷ theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về vật liệu nổ công nghiệp. Việc tiêu
huỷ vật liệu nổ công nghiệp phải do các tổ chức có Giấy phép sản xuất, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ, PHÂN LOẠI VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12.
Yêu cầu đối với sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
Các loại vật liệu nổ công nghiệp
trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá, phân loại
bảo đảm thoả mãn các yêu cầu an toàn, chất lượng, bao gói, ghi nhãn theo quy định
của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 13.
Phân loại vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ công nghiệp được
phân loại dựa trên mức độ nguy hiểm và độ ổn định đối với các tác động môi trường
bên ngoài khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng. Việc phân loại phải căn cứ vào các
thử nghiệm, đánh giá quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn làm căn
cứ để phân loại, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ quy định của hệ
thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (Globally Harmonized
System of Classification and Labelling of Chemicals) và phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam.
3. Tiêu chuẩn phân loại, đánh
giá vật liệu nổ công nghiệp là tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Điều 14. Thử
nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc thử nghiệm, đánh giá vật
liệu nổ công nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Vật liệu nổ công nghiệp mới sản
xuất ở Việt Nam;
b) Vật liệu nổ công nghiệp mới
nhập khẩu vào Việt Nam nhưng không có kết quả thử nghiệm, đánh giá được thừa nhận
theo quy định pháp luật.
c) Phục vụ kiểm tra nhà nước
theo quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu
có trách nhiệm thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá, phân loại vật liệu nổ công
nghiệp mới trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định đưa vào Danh mục vật
liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam.
3. Việc thử nghiệm, đánh giá vật
liệu nổ công nghiệp do các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện.
Việc công nhận kết quả thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp của các tổ
chức thử nghiệm nước ngoài do Bộ Công Thương quy định.
4. Nội dung
thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp mới thực hiện theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành. Vật liệu nổ công nghiệp mới sử dụng trong môi trường nguy hiểm
về khí, bụi nổ; môi trường có nhiệt độ cao phải được thử nghiệm trong điều kiện
thực tế ngoài các thử nghiệm đã hoàn thành trong phòng thử nghiệm được chỉ định.
5. Nội dung thử nghiệm, đánh giá
vật liệu nổ công nghiệp phục vụ kiểm tra nhà nước thực hiện theo yêu cầu của cơ
quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng vật liệu nổ
công nghiệp.
6. Bộ Công
Thương quy định cụ thể về Danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, thử nghiệm, đánh giá, phân loại và trình tự, thủ tục công nhận, thẩm
định đưa vật liệu nổ công nghiệp mới vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được
phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam.
Mục 3. NGHIÊN
CỨU, SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 15.
Nghiên cứu, phát triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên cứu, phát triển
công nghệ vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học, công nghệ hoặc các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện về chuyên môn, cơ
sở vật chất thực hiện.
2. Tổ chức nghiên cứu, phát triển
công nghệ vật liệu nổ công nghiệp phải lập dự án nghiên cứu đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
3. Tổ chức nghiên cứu, phát triển
công nghệ vật liệu nổ công nghiệp chỉ được triển khai dự án theo đúng quy mô, nội
dung đã phê duyệt.
4. Việc triển khai sản xuất hoặc
chuyên giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp chỉ được thực hiện tại các cơ
sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đủ điều kiện theo quy định.
Điều 16. Quản
lý tiền chất thuốc nổ
1. Việc sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, mua bán tiền chất thuốc nổ phải đảm
bảo các yêu cầu an ninh theo quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp, và đảm bảo
các yêu cầu an toàn theo quy định pháp luật về hoá chất nguy hiểm.
2. Tổ chức sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Miễn trừ việc cấp phép sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ phục vụ cho mục đích giảng dạy,
nghiên cứu, thử nghiệm với khối lượng nhỏ hơn 05 (năm) kg/năm.
4. Các hỗn hợp chất có hàm lượng
tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải được quản lý về an ninh, an toàn theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Điều
kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được Thủ
tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng.
2. Địa điểm cơ sở, nhà xưởng sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an ninh,
trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo
vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Chủng loại
sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu nổ
công nghiệp quốc gia. Sản phẩm đã được nghiên cứu, thử nghiệm đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.
4. Nhà xưởng, kho chứa, công nghệ,
thiết bị, phương tiện dụng cụ phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù
hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp sản xuất
thoả mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện,
an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định liên quan.
5. Có đủ phương tiện, thiết bị
đo lường hợp chuẩn phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số công nghệ và phục
vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất;
có nơi thử nổ vật liệu nổ công nghiệp riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành.
6. Lãnh đạo quản
lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải
đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với
vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy,
chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp.
Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác
do luật pháp quy định, tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Nhập khẩu
hoặc uỷ thác nhập khẩu, mua tiền chất thuốc nổ từ các doanh nghiệp kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có Giấy phép sản
xuất, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; đảm bảo mức dự trữ nguyên liệu sản xuất, tiền
chất theo kế hoạch đã cam kết với tổ chức kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp.
2. Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm
đúng chủng loại, công suất thiết kế cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp. Thực hiện việc mua tiền chất thuốc nổ, bán vật liệu nổ công nghiệp
thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.
3. Thực hiện công bố phù hợp quy
chuẩn đối với sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy chuẩn công bố; thực hiện việc đóng
gói, ghi nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành về ghi
nhãn hàng hoá và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bao gói, ghi nhãn sản phẩm vật
liệu nổ công nghiệp.
Mục 4. KINH
DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 19. Điều
kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công Thương và Bộ Quốc
phòng.
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng,
nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an
ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Hệ thống phân phối và đảm bảo
chất lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy
mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ,
phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế,
xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu
cầu quy định tại Mục 6 Nghị định này; trường hợp không có kho, phương tiện vận
chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản,
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Lãnh đạo quản
lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng
với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác
do luật pháp quy định, tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Lập kế hoạch về sản lượng, chủng
loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cần dự trữ và sản lượng, chủng
loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu
hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp, tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thực hiện dự
trữ quốc gia theo quy định.
2. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy định tại Giấy phép
kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công
nghiệp. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp thông qua hợp đồng
được lập thành văn bản.
3. Chỉ được bán các loại vật liệu
nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam cho tổ chức
có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Phải mua lại vật liệu nổ công
nghiệp thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hợp
pháp có nhu cầu bán.
4. Thực hiện công bố phù hợp quy
chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp nhập khẩu và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo
quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
Mục 5. SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 21. Điều
kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Là tổ chức được thành lập
theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những
ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Có hoạt
động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử
nghiệm cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an mình trật tự, đảm bảo khoảng cách an
toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho
chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành và các quy định tại Mục 6 Nghị định này; trường hợp không có kho, phương
tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo
quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Lãnh đạo quản
lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên
môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 22.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác
do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được mua vật liệu nổ công
nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam từ các doanh nghiệp
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp. Vật liệu nổ công nghiệp thừa, sử dụng
không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ
huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về
kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn.
3. Lập thiết kế, phương án nổ
mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ
mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo
vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ;
thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
4. Thiết kế hoặc phương án nổ
mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt
và được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ
mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch
sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các
công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp
luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng
cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
Mục 6. BẢO QUẢN,
VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 23. Bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được đầu
tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải
tạo kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về
đầu tư xây dựng công trình quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật
liên quan.
2. Vật liệu nổ công nghiệp phải
được bảo quản tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu
về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao
động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các
quy định liên quan.
3. Lãnh đạo
quản lý, thủ kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản vật
liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ
chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ
thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên
quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
4. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định tổ chức, cá nhân quản lý kho
vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị, phương
tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc, bốc
dỡ và cấp phát vật liệu nổ công nghiệp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và
quy định pháp luật liên quan. Không được sử dụng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
cho các mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của giấy phép hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Xây dựng phương án chữa cháy,
phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa
phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp
khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ
quan công an địa phương;
c) Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành, xây dựng quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát
người ra vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp mất phẩm chất. Việc xuất nhập, cấp phát vật liệu nổ công nghiệp phải
đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều 24. Vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp
a) Là tổ chức kinh tế thành lập
theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức
có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có phương tiện vận chuyển đủ
điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp luật về giao thông
và đủ điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành về vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy và quy định liên
quan;
c) Lãnh đạo
quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự;
có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn
luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt
động liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Trừ các trường hợp vận chuyển
nội bộ, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên đường giao thông công cộng
phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển quy định tại Chương
III, Nghị định này.
2. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định tổ chức, cá nhân vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện việc vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra
tình trạng hàng hoá, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần
dừng đỗ, khắc phục ngay các hư hỏng nếu có;
b) Chỉ được tiến hành vận chuyển
khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các
yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hoá vận chuyển thoả mãn quy định pháp
luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
c) Xây dựng biện pháp phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự và biện pháp chữa
cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các
trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp;
d) Phải có đủ người áp tải được
trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Người áp tải
cùng với người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng
hoá trong suốt quá trình vận chuyển;
đ) Trừ các trường hợp khẩn cấp
theo quy định tại điểm e, khoản này, cấm vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
xuyên qua trung tâm các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không
dừng đỗ phương tiện vận chuyển tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng
dầu; không bốc, dỡ, chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy định
trong giấy phép vận chuyển;
e) Trong các trường hợp phương
tiện vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp
tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh
vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại
trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho
người đang tham gia giao thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương khu vực
có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Mục 7. DỊCH VỤ
NỔ MÌN
Điều 25.
Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Dịch vụ nổ mìn địa phương có
phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của một tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương;
b) Dịch vụ nổ mìn trên thềm lục
địa;
c) Dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt
động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và khu vực.
2. Số lượng, phạm vi, quy mô của
các tổ chức dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của các hoạt động
xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của
địa phương.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm
bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ
công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa
điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều 26. Điều
kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Là tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung ứng dịch vụ
nổ mìn. Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 phải là
doanh nghiệp 100 % vốn nhà nước.
2. Có đủ điều
kiện theo quy định của Nghị định này về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng
dịch vụ cho 05 (năm) tổ chức thuê dịch vụ.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ
do pháp luật quy định, tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Điều 27.
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn
Ngoài các quyền và nghĩa vụ do
pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Không phải có giấy phép đối với
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ.
2. Không được thuê nhiều tổ chức
dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa điểm.
3. Theo sự điều hành của bên
cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
4. Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ
bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
Mục 8. HUẤN
LUYỆN VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 28. Đối
tượng huấn luyện
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản
lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển
phương tiện, người áp tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Người phục vụ trực tiếp các
hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, bao gồm việc bảo vệ, canh gác,
bốc xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp,
kiểm tra mạng nổ, kích nổ.
Điều 29. Nội
dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 28 Nghị định này được huấn luyện kiến thức pháp luật về quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; nghiệp vụ
quản lý kinh doanh; phương pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố khẩn cấp, phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ
mìn.
2. Các đối tượng quy định tại
các khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này được huấn luyện các nội dung quy định tại
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp.
3. Bộ Công
Thương quy định chi tiết về chương trình, nội dung huấn luyện cho các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này và ban hành quy chuẩn kỹ thuật an toàn có chương
trình, nội dung huấn luyện cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều
28 Nghị định này.
Điều 30. Cấp
Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
1. Cơ quan cấp phép hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp phép.
2. Giấy chứng nhận có giá trị
trong thời hạn hai năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp thay đổi
về điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý vật liệu nổ công nghiệp nơi có hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên
quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
Mục 9. BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 31.
Báo cáo trong các trường hợp bất thường
Tổ chức, cá nhân, người liên
quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp sau:
1. Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ
quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi xảy
ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất
thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp về việc chấm dứt hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều 32.
Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày
25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp
bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan.
2. Định kỳ sáu tháng, chín tháng
và một năm, tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm lập báo
cáo thống kê tình hình kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho báo
cáo Bộ Công Thương.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở
Công Thương có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương về tình hình quản lý, kinh
doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày
30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo
năm. Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên toàn quốc theo quy định.
4. Bộ Công Thương quy định cụ thể
mẫu báo cáo về vật liệu nổ công nghiệp.
Chương III.
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 33.
Các loại Giấy chứng nhận, Giấy phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Giấy phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Giấy phép
dịch vụ nổ mìn.
6. Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 34. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
1. Tổ chức đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 36 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận,
Giấy phép theo mẫu quy định
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu quy định tại Chương II Nghị định này, tương
ứng với loại hoạt động đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
Bộ Công Thương quy định chi tiết
hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, sử dụng và dịch vụ nổ mìn cho các đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2 Điều 36 Nghị định này.
Bộ Công an quy định chi tiết hồ
sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Tổ chức đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép không phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này nếu những thông tin cần thiết trong văn bản đó đã được cung
cấp, công bố đầy đủ trên trang tin điện tử (Website) chính thức của cơ quan ban
hành các văn bản đó.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra, viết biên nhận cho người nộp hồ sơ. Giấy biên nhận phải
có nội dung nêu rõ tình trạng hồ sơ, các yêu cầu bổ sung, chỉnh lý hồ sơ nếu
có.
5. Trong thời
hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,
Giấy phép.
Điều 35. Nội
dung, thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng nhận, Giấy phép gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Địa điểm, phạm vi hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp;
c) Loại hình hoạt động, số lượng,
chủng loại vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Các điều kiện kỹ thuật theo
yêu cầu an ninh, an toàn quy định trong Nghị định này và tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành;
đ) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Không quy định
về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện. Định kỳ hàng năm, cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện việc chấp hành
các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện.
3. Thời hạn của Giấy phép quy định
như sau:
a) Không quá
05 (năm) năm đối với Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản;
b) Theo thời hạn công trình
nhưng không quá 02 (hai) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phục vụ thi công công trình, nghiên cứu thử nghiệm, hoạt động dầu khí và Giấy
phép dịch vụ nổ mìn.
c) Theo thời hạn đề nghị trong hồ
sơ nhưng không quá 03 (ba) tháng đối với Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Theo thời
hạn đề nghị trong hồ sơ nhưng không quá 06 (sáu) tháng đối với Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp cần bảo đảm an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực nhạy cảm
về an ninh chính trị, Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về thời hạn tạm
ngừng cấp phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; thời hạn tạm ngừng không vượt
quá 02 (hai) ngày thời hạn diễn ra hoạt động.
4. Bộ Công
Thương quy định chi tiết mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép sản xuất, kinh doanh, bảo
quản, sử dụng và dịch vụ nổ mìn. Bộ Công an quy định chi tiết mẫu Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp và quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 36. Cơ
quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành
vật liệu nổ công nghiệp thuộc Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và Giấy
phép dịch vụ nổ mìn; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp cho các tổ chức là doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối do
các Bộ, ngành Trung ương hoặc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
làm đại diện chủ sở hữu vốn, các doanh nghiệp hoạt động dầu khí, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức còn lại, thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh và cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các
doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này đã được cổ phần hóa mà Nhà nước
không giữ cổ phần chi phối, khi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ
Công Thương cấp trước đây đã hết hạn.
3. Bộ Công an quy định cơ quan cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Bộ Quốc phòng quy định cơ
quan cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 37. Cấp
lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Một tháng trước ngày Giấy
phép hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải
làm đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này.
Trường hợp hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này cấp lại Giấy phép; thời hạn hiệu
lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu, phí thẩm định cấp
phép bằng một nửa phí thẩm định cấp phép mới Giấy phép.
2. Trường hợp
tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa
điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
36 Nghị định này cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận, Giấy phép. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục cấp điều chỉnh thực hiện như thủ tục đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận, Giấy
phép.
3. Tổ chức có Giấy chứng nhận,
Giấy phép bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này. Sau 03 (ba) lần thông báo trong thời
hạn 01 (một) tuần trên trang tin điện tử (Website) của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy phép nếu không có bằng
chứng tìm được Giấy phép, Giấy chứng nhận đã mất; nội dung, thời hạn Giấy phép
cấp lại không thay đổi, Giấy chứng nhận, Giấy phép cấp lại phải có quy định huỷ
bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Tổ chức bị thu hồi Giấy chứng
nhận, Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp
phép;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc
không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy chứng nhận, Giấy phép;
c) Vi phạm quy định trong Giấy
chứng nhận, Giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy chứng nhận,
Giấy phép; tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
của Nghị định này và quy định của tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện
hành trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
e) Chấm dứt hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp,
g) Giấy chứng nhận, Giấy phép được
cấp không đúng thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận Giấy phép đã cấp. Tổ chức bị thu hồi Giấy
chứng nhận, Giấy phép có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận, Giấy phép và toàn bộ
bản sao Giấy chứng nhận, Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp phép trong thời hạn
07 (bảy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều 38.
Công bố và cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận,
Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang tin điện tử (Website) chính thức
các thông tin cần thiết về nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép đã cấp, trừ các
thông tin liên quan đến bí mật an ninh, quốc phòng theo quy định pháp luật. Các
thông tin đã công bố có giá trị pháp lý như thông tin gốc trong hồ sơ lưu trữ tại
cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Các cơ quan có chức năng quản
lý liên quan không được yêu cầu tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
phải báo cáo, thông báo hoặc cung cấp những thông tin đã công bố theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Quản
lý và đăng ký Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng nhận, Giấy phép
không có giá trị chuyển nhượng.
2. Giấy chứng nhận, Giấy phép phải
được lưu giữ tại trụ sở chính theo đăng ký của tổ chức được cấp.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày trước
khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức được cấp
Giấy phép phải đăng ký với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, nơi tiến hành hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm bản sao
Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết
kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm xác nhận đăng ký cho tổ chức đề nghị đăng ký. Trường hợp
không xác nhận phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do;
c) Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng
ký phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Bộ Công Thương quy định cụ thể
mẫu Giấy xác nhận đăng ký.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU
NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 40.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 41.
Trách nhiệm quản lý nhà nước vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp sau đây:
1. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ,
ngành liên quan trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
2. Xây dựng, sửa đổi và công bố
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Hướng dẫn
việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ; quy định cụ thể điều kiện về người liên quan trực tiếp đến
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, huấn luyện kỹ thuật an toàn; quy định tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, quy chuẩn về chất
lượng, bao gói, ghi nhãn và thủ tục công bố hợp quy hồ sơ lưu trữ vật liệu nổ
công nghiệp và ứng phó sự cố.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, kiểm tra kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; phối hợp với
các cơ quan hữu quan trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố.
5. Tổng hợp, thống kê tình hình
thực hiện hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi cả nước.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
7. Thanh tra về hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp;
Điều 42.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Tổ chức kiểm
tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa
cháy cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trước khi cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp Kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương
kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng quy định về vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Điều 43.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ Công Thương
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành vật liệu nổ
công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tổ chức kiểm
tra, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp quốc
phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế. Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với
Bộ Công Thương, Bộ Công an quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đảm bảo
an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Điều 44.
Trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều 45.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của Uỷ ban
nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ban hành Quy chế quản lý vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn phù hợp với quy định pháp luật
và tình hình của địa phương. Tổ chức triển khai tại địa phương việc ứng phó sự
cố vật liệu nổ công nghiệp trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản, bốc dỡ
vật liệu nổ công nghiệp.
2. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Uỷ ban thực hiện quản lý hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp tại địa phương.
Điều 46.
Thanh tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Bộ Công Thương, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ thanh tra
về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phân công, phân
cấp.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của thanh tra về vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
Điều 47. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên
quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2009.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thay thế Điều 9 Nghị định số 47/CP ngày 12
tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
thay thế Chương IV Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban
hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996. Bãi bỏ khoản 3 của Danh
mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh (Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện; bãi bỏ các quy định trái với Nghị định này.
Điều 49. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận, Giấp phép cấp
cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp
luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo
thời hạn quy định tại Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố theo
quy định của Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực.
Điều 50. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|