CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 3 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
phương án phát triển cụm công nghiệp; thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định
này:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác liên quan tới quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cụm công nghiệp là nơi sản
xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư
xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp có quy mô diện
tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở
các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt
quá 75 ha và không dưới 05 ha.
2. Cụm công nghiệp làng nghề là
cụm công nghiệp có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp dành cho việc di dời,
mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, có nghề truyền thống.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật dùng chung của cụm công nghiệp bao gồm hệ thống các công trình giao
thông nội bộ, vỉa hè, cây xanh, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải
rắn, phòng cháy, chữa cháy, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc
nội bộ và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phục vụ hoạt động chung của cụm
công nghiệp.
5. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp là dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết
cấu hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp; cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại
đất thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và vận hành, quản lý công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Diện tích đất công nghiệp là
diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại
để sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được
xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Tỷ lệ lấp đầy của cụm công
nghiệp là tỷ lệ % của diện tích đất công nghiệp đã cho các tổ chức, cá nhân
thuê, thuê lại hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư để sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm
công nghiệp.
8. Phương án phát triển cụm
công nghiệp là việc sắp xếp, phân bố không gian phát triển các cụm công nghiệp
hợp lý gắn với các chính sách, giải pháp quản lý, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp
tỉnh) trong từng thời kỳ trên cơ sở bảo vệ môi trường, tiết kiệm, hiệu quả sử dụng
đất, nước và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương. Phương án phát triển
cụm công nghiệp là một nội dung của quy hoạch tỉnh, được xây dựng, tích hợp vào
quy hoạch tỉnh theo pháp luật quy hoạch.
9. Quyết định thành lập, Quyết
định mở rộng cụm công nghiệp là văn bản của cơ quan có thẩm quyền ghi nhận
thông tin pháp lý của cụm công nghiệp, làm căn cứ triển khai đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và áp dụng chính sách, quy định của Nhà nước đối
với cụm công nghiệp.
10. Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp
gồm thông tin về phương án phát triển, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn
cấp tỉnh, cả nước.
Điều 3.
Ngành, nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm
công nghiệp
1. Ngành, nghề, cơ sở sản xuất
kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp:
a) Công nghiệp chế biến, chế tạo
phục vụ nông nghiệp; công nghiệp cơ khí (như: Ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị
công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế,...); công nghiệp
hỗ trợ; công nghiệp dệt may, da giày;
b) Công nghiệp công nghệ thông
tin và viễn thông, công nghiệp điện tử; công nghiệp năng lượng thông minh; công
nghiệp công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công
nghệ sinh học;
c) Các ngành, nghề công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tại địa phương cần được bảo tồn và phát triển; dịch vụ kho
bãi, đóng gói bao bì, vận chuyển hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị
công nghiệp và dịch vụ khác phục vụ trực tiếp cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp của địa phương với tổng diện tích không quá 10% diện tích cụm công
nghiệp;
d) Các ngành, nghề công nghiệp
khác có công nghệ cao, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, mang lại giá trị gia tăng
cao, phát triển bền vững;
đ) Các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm tại các làng nghề,
khu dân cư được khuyến khích di dời vào cụm công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể ngành, nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp phù hợp
phương án phát triển cụm công nghiệp thuộc quy hoạch tỉnh, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và thể hiện tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp.
Chương II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN,
THÀNH LẬP, MỞ RỘNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Mục 1.
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4.
Phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở xây dựng phương án
phát triển cụm công nghiệp:
a) Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp trên địa
bàn cấp tỉnh;
b) Định hướng phát triển kinh tế
- xã hội, các quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Nhu cầu diện tích mặt bằng,
các điều kiện về địa lý, giao thông và nguồn lực để thu hút, di dời các tổ chức,
cá nhân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn
cấp tỉnh;
d) Khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
đ) Yêu cầu bảo vệ môi trường, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương.
2. Nội dung chủ yếu của phương
án phát triển cụm công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết
xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp;
b) Đánh giá hiện trạng đầu tư hạ
tầng kỹ thuật; thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy, tình hình sản xuất kinh doanh;
công tác xử lý và bảo vệ môi trường; công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ tại các cụm công nghiệp; hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp
đã quy hoạch; công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh; những mặt
đạt được, hạn chế và nguyên nhân;
c) Dự báo các yếu tố tác động đến
phát triển các cụm công nghiệp trong thời kỳ quy hoạch; dự báo nhu cầu mặt bằng
của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các cụm công nghiệp, khả năng quỹ đất phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh; dự báo nhu cầu lao động
làm việc tại các cụm công nghiệp trong thời kỳ quy hoạch;
d) Quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh trong kỳ quy hoạch;
đ) Xây dựng Danh mục các cụm
công nghiệp dự kiến phát triển trên địa bàn cấp tỉnh trong kỳ quy hoạch, gồm:
tên gọi, địa điểm (đến cấp xã; đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đối với
khu dân cư lân cận, di tích lịch sử quốc gia, sông, hồ; chỉ bố trí các cụm công
nghiệp cạnh nhau khi có sự liên kết về ngành, nghề đầu tư, xử lý môi trường,
năng lượng,… giữa các cụm công nghiệp), quy mô diện tích, ngành nghề hoạt động.
Thuyết minh chi tiết từng cụm công nghiệp, trong đó nêu rõ: hiện trạng đất đai
(trên nguyên tắc hạn chế sử dụng đất đã quy hoạch trồng lúa, đất thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,…); ngành nghề
hoạt động (định hướng ưu tiên các ngành, nghề có tính liên kết, trong cùng chuỗi
giá trị của sản phẩm, dịch vụ ưu tiên sản xuất của địa phương hoặc địa phương
lân cận); giải trình cơ sở điều chỉnh, bổ sung cụm công nghiệp vào Danh mục các
cụm công nghiệp trên địa bàn; dự kiến tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp;
e) Thể hiện nội dung hiện trạng,
quy hoạch các cụm công nghiệp dự kiến phát triển trong hệ thống các bản đồ của
quy hoạch tỉnh;
g) Giải pháp phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh trong kỳ quy hoạch (gồm: Huy động các nguồn vốn
đầu tư hạ tầng; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; bảo vệ
môi trường; quản lý và tổ chức thực hiện).
3. Kinh phí xây dựng, thời kỳ của
phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch tỉnh.
Điều 5. Xây
dựng, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng,
hoàn thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại
Điều 4; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án phát triển cụm
công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo cơ quan lập quy hoạch tỉnh xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công
nghiệp vào quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có
phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật về quy hoạch
để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung quyết định phê duyệt
quy hoạch tỉnh thể hiện phương án phát triển cụm công nghiệp có danh mục các cụm
công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa điểm, quy mô diện tích cụm công
nghiệp và nội dung khác (nếu có).
Điều 6. Điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp:
a) Có sự điều chỉnh Chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công
nghiệp trên địa bàn; các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành khác trên địa bàn;
b) Có sự điều chỉnh quỹ đất
dành cho phát triển cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu thuê đất đầu tư sản xuất
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân và phù hợp với hiệu quả đầu tư xây dựng hạ
tầng, khả năng cho thuê của các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
c) Có khả năng thu hút doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất kinh doanh đối với các cụm công nghiệp dự kiến bổ sung; có phương án chuyển
đổi cụm công nghiệp khả thi đối với trường hợp rút cụm công nghiệp ra khỏi quy
hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết,
giải trình cơ sở điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp;
b) Đánh giá tiến độ, hiệu quả đầu
tư hạ tầng kỹ thuật; thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy, tình hình sản xuất kinh
doanh; công tác xử lý và bảo vệ môi trường; công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ tại các cụm công nghiệp; hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công
nghiệp đã quy hoạch; những mặt đạt được, tồn tại và nguyên nhân;
c) Dự kiến nhu cầu mặt bằng sản
xuất để thu hút đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp, hiện trạng đất đai, ngành nghề
hoạt động, khả năng thu hút chủ đầu tư, dự kiến tổng mức đầu tư đối với các cụm
công nghiệp dự kiến điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; đánh giá hiện trạng, hiệu quả
đầu tư đối với các cụm công nghiệp dự kiến rút khỏi quy hoạch, căn cứ đề xuất,
tính khả thi của phương án chuyển đổi cụm công nghiệp;
d) Đề xuất Danh mục các cụm
công nghiệp trong kỳ quy hoạch trên địa bàn cấp tỉnh (sau điều chỉnh), gồm: tên
gọi, địa điểm (đến cấp xã; đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đối với
khu dân cư lân cận, di tích lịch sử quốc gia, sông, hồ...; chỉ bố trí các cụm
công nghiệp cạnh nhau khi có sự liên kết giữa các cụm công nghiệp), quy mô diện
tích, ngành nghề hoạt động;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 7. Xây
dựng, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh
quy hoạch tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng,
hoàn thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
theo quy định tại Điều 6; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo cơ quan lập quy hoạch tỉnh xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển
cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh
quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp)
theo quy định của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Nội dung quyết định phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tỉnh thể hiện điều chỉnh phương án phát triển cụm công
nghiệp có danh mục các cụm công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa điểm,
quy mô diện tích cụm công nghiệp và nội dung khác (nếu có).
Mục 2.
THÀNH LẬP, MỞ RỘNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Điều
kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập cụm công nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trong Danh mục các cụm
công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quỹ đất
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị
làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Trong trường hợp địa bàn cấp
huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm
công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm
công nghiệp không vượt quá 100 ha.
2. Mở rộng cụm công nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tổng diện tích cụm công nghiệp
sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị
làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất
60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích
đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
d) Hoàn thành xây dựng, đưa vào
sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao
thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp:
a) Tờ trình đề nghị thành lập
hoặc mở rộng cụm công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp cụm công
nghiệp nằm trên hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao một Ủy ban nhân dân cấp huyện trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm
công nghiệp;
b) Văn bản của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
(trong đó có cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và chịu mọi chi
phí, rủi ro nếu không được chấp thuận) kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở
rộng cụm công nghiệp và bản đồ xác định vị trí, ranh giới của cụm công nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ tài liệu về
tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
d) Bản sao hợp lệ tài liệu chứng
minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo
tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ
trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính; tài liệu
khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có);
đ) Bản sao hợp lệ tài liệu chứng
minh kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các văn bản, tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
2. Nội dung chủ yếu Báo cáo đầu
tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết,
đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp;
b) Hiện trạng sử dụng đất, điều
kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề
có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút
đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên
trong và ngoài cụm công nghiệp;
c) Xác định mục tiêu, diện
tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn
phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự
án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ
thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng,
chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm
công nghiệp;
d) Xác định rõ tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu,
khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án;
đ) Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận
hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác;
phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động;
e) Đánh giá sơ bộ tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp
nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự
phù hợp về chức năng nguồn nước;
g) Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư,
cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả
kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 10.
Trình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đầu tiên của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương. Thời hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra thông báo.
2. Trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề
nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập 02 bộ hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định này kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn
thành thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp. Trường hợp hồ sơ, nội dung Báo cáo thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính
vào thời gian thẩm định.
Việc lựa chọn doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định việc thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về kết quả lựa
chọn chủ đầu tư.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp kèm
báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Quyết định thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản.
Trường hợp cụm công nghiệp có
điều chỉnh về tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính cấp huyện, diện
tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác trên địa bàn thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; đồng thời cập nhật nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại
kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh tiếp theo.
Điều 11. Nội
dung thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Nội dung, tính khả thi của
Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết,
sự phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác liên quan;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều
kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu sử dụng đất, khả năng đáp ứng
điều kiện cho thuê đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Tên gọi, diện tích, mục
tiêu, ngành nghề hoạt động và lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp;
d) Tư cách pháp lý, năng lực của
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp, tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối và các giải
pháp huy động các nguồn vốn đầu tư để hoàn thành hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
tính khả thi của phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, nhà ở cho lao động của cụm công nghiệp;
đ) Chi phí liên quan và phương
thức quản lý, khai thác sử dụng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp sau khi đi vào
hoạt động;
e) Giải pháp thu hút đầu tư, di
dời các dự án, cơ sở gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn cấp tỉnh (nếu có); đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của việc
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và tác động môi trường của cụm công nghiệp;
g) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).
Điều 12.
Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Nội dung chủ yếu của Quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Tên gọi, diện tích, địa điểm,
ngành nghề hoạt động chủ yếu;
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, dự kiến tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
đ) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều
kiện áp dụng (nếu có);
e) Trách nhiệm của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, cơ quan có liên quan trong việc triển
khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
g) Thời điểm có hiệu lực của
Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
h) Nội dung khác (nếu có).
2. Điều chỉnh, bãi bỏ Quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Căn cứ thẩm quyền, quy định
của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh nội dung hoặc
bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp cho phù hợp tình hình thực
tế của địa phương;
b) Đối với điều chỉnh chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
Nếu cụm công nghiệp có công
trình hạ tầng kỹ thuật hình thành từ ngân sách nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật được lựa chọn để quản lý, sửa
chữa và vận hành phục vụ hoạt động chung của cụm công nghiệp. Kinh phí xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp từ ngân sách nhà nước không được
tính vào giá cho thuê đất, giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp;
chi phí quản lý, sửa chữa, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật được tính vào
giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nội dung này thì thực hiện theo pháp luật chuyên ngành.
Chương
III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nhà nước có chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức làm chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là một nội dung thẩm định thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp; được thực hiện trong quá trình thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Đối với cụm công nghiệp có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có hồ sơ đề nghị
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định này thì thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp (gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch
Hội đồng là lãnh đạo các Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành viên
khác là đại diện một số sở, cơ quan liên quan; Thư ký Hội đồng là đại diện
phòng chuyên môn của Sở Công Thương và không phải là thành viên Hội đồng) để chấm
điểm với thang điểm 100 cho các tiêu chí: phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật (tối đa 15 điểm); phương án quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp (tối
đa 15 điểm); năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã (tối đa 30 điểm)
và phương án tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 40 điểm). Căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật liên quan, Hội đồng
thống nhất nguyên tắc, phương thức làm việc, các nội dung của từng tiêu chí và
mức điểm tối đa tương ứng cho phù hợp.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
có số điểm từ 50 trở lên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao
làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại Quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp (trường hợp có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
trở lên cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất; nếu có từ hai
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có số điểm cao nhất bằng nhau thì giao doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức theo đề xuất của Chủ tịch Hội đồng đánh giá lựa chọn
chủ đầu tư).
Điều 14.
Trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện theo trình tự cơ bản sau:
1. Lập, phê duyệt Báo cáo đầu
tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, các thủ tục đầu tư khác (nếu có).
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp.
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án.
4. Tổ chức thi công xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận hành, khai thác
các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành.
Điều 15.
Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn. Nội dung
quy hoạch chi tiết phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp
với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải
vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch chi tiết
xây dựng khu chức năng tại pháp luật về xây dựng và không cần lập nhiệm vụ. Quy
hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập
dự án đầu tư xây dựng.
3. Kinh phí cho công tác lập
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật dùng chung của cụm công nghiệp được thiết kế đồng bộ để tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm sử dụng đất, nước và thuận tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, vận
hành các công trình hạ tầng kỹ thuật. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp phải phù hợp với Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị, thực
hiện dự án, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phải thực hiện
các thủ tục, quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, có phương án phòng, chống
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng cháy chữa cháy và quy định khác
đối với dự án theo quy định.
Điều 17.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin
liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý chất thải; phòng
cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
và các dịch vụ tiện ích khác. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
được xác định trên nguyên tắc thoả thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trước khi tiếp nhận tổ chức, cá nhân đầu tư
sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp không trái quy định của pháp luật và gửi
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 bản chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt để theo dõi, quản lý; trường hợp đã có tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thì trước khi phê duyệt Quy chế
quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích phải lấy ý kiến tổ chức, cá nhân trong
cụm công nghiệp.
3. Việc giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Quyền của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Vận động, tiếp nhận dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết và ngành, nghề sản xuất
kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động vốn để đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đầu tư xây dựng nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng để cho doanh nghiệp thuê hoặc bán và kinh doanh các dịch vụ
công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cho thuê lại, giá
cho thuê lại đất gắn với hạ tầng kỹ thuật chung, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng và giá các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm
công nghiệp. Trường hợp cụm công nghiệp không do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh làm chủ đầu tư thì việc cho thuê đất
thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai; giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật
chung và các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp do cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
5. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) hoặc xử lý đối
với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp vi phạm pháp luật, ngừng hoạt động
hoặc không thực hiện, chậm triển khai theo quy định của pháp luật đầu tư.
6. Hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và quyền lợi chung theo quy định của
pháp luật liên quan.
Điều 19.
Nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Có bộ phận quản lý, vận hành
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức triển khai thực
hiện dự án theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án; nếu vi phạm pháp luật, chậm triển khai hoặc ngừng hoạt động hoặc không
thực hiện thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Duy tu, bảo dưỡng, vận hành
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp trong suốt thời
gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công
nghiệp.
3. Chấp hành các quy định của
pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an ninh trật tự,
an toàn xã hội trong cụm công nghiệp.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp gửi cơ quan thống kê trên địa bàn theo quy định của Luật Thống kê, đồng thời
gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; công bố công khai diện
tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong cụm công nghiệp trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp và của địa phương.
6. Thực hiện các nghĩa vụ, quy
định khác của pháp luật.
Chương IV
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 20.
Tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành, nghề, giá
thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận
nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
Điều 21.
Thuê đất, cấp giấy phép xây dựng trong cụm công nghiệp
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào cụm công nghiệp thực hiện thủ tục thuê lại đất gắn với hạ tầng kỹ thuật
chung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp không do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh làm chủ đầu tư thực hiện thuê đất
theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Việc cấp phép xây dựng đối với
các công trình xây dựng không theo tuyến trong cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 22.
Quyền của tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Được sử dụng, gia hạn sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai; cho thuê lại phần đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng và tài sản trên đất thuê theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng có trả tiền các công
trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác theo quy định.
3. Ứng vốn hoặc góp vốn để xây
dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật theo thoả thuận với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Được hỗ trợ, tạo điều kiện
trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
5. Được hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi thực hiện các thủ tục đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
6. Hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và quyền lợi khác theo quy định của pháp
luật liên quan.
Điều 23.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Sử dụng đất, triển khai dự
án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng nội dung hợp đồng kinh tế với chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Quy chế quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp và nội dung Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có); trường hợp quá thời hạn
quy định phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp gia hạn theo quy định.
2. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao
động, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an ninh trật tự, an toàn xã hội đối
với dự án đầu tư trong cụm công nghiệp; nộp các khoản tiền sử dụng hạ tầng, dịch
vụ công cộng, tiện ích khác theo thỏa thuận.
3. Tham gia tích cực vào việc
thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương, ưu tiên lao động thuộc diện
chính sách, hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp.
4. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong cụm công nghiệp
gửi cơ quan thống kê trên địa bàn theo quy định của Luật Thống kê, đồng
thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý.
5. Thực hiện các nghĩa vụ, quy
định khác của pháp luật.
Điều 24.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Việc kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh thực hiện
theo kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện thường
xuyên không quá một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện
công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân trong cụm
công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh gửi cơ quan thống kê trên địa
bàn theo quy định của Luật Thống kê. Định kỳ
hàng quý, năm, cơ quan thống kê trên địa bàn có trách nhiệm tổng hợp tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để quản lý.
Chương V
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 25.
Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Cụm công nghiệp là địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
2. Việc áp dụng các ưu đãi đối
với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về thuế, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Trường hợp pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì
áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 26. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Ngân sách địa phương (đã bao
gồm thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương)
cân đối hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm
công nghiệp trên địa bàn (ưu tiên hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi
trường các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động; hỗ trợ đầu tư các công trình hạ
tầng kỹ thuật chung thiết yếu của cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, cụm công nghiệp phát triển theo hướng
liên kết ngành, chuyên ngành, hỗ trợ, sinh thái, bảo tồn nghề truyền thống)
theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng
mức vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Kinh
phí hỗ trợ không tính vào tổng mức đầu tư của dự án để tính giá cho thuê lại đất,
giá sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp. Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm quản lý, sửa chữa, vận
hành thường xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ để phục vụ hoạt động
chung của cụm công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền, quy
định của pháp luật về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công
nghiệp trên địa bàn.
Điều 27. Hỗ
trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp
1. Ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công Thương thực hiện gồm:
a) Điều tra, xây dựng, vận hành
cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu
tư cụm công nghiệp; thông tin tuyên truyền, in ấn, xuất bản tài liệu, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp;
b) Khảo sát, đánh giá, xây dựng
chính sách, mô hình quản lý, kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở trong và
ngoài nước; xây dựng, phổ biến thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
c) Nghiên cứu, xây dựng tiêu
chí xác định các mô hình phát triển cụm công nghiệp hiệu quả, bảo vệ môi trường
(như cụm công nghiệp chuyên ngành, cụm công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp sinh
thái,…); tổ chức hướng dẫn, công nhận đối với các mô hình phát triển cụm công
nghiệp; tổ chức khen thưởng, tổng kết, xây dựng báo cáo định hướng phát triển cụm
công nghiệp.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo
kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do địa phương thực hiện gồm:
a) Hoạt động phát triển cụm
công nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư cụm công nghiệp; điều tra, khảo sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời,
đầu tư vào cụm công nghiệp; lập, thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục
hành chính liên quan đến cụm công nghiệp;
c) Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu
tư, chi phí vận chuyển, lắp đặt máy móc, dây chuyền thiết bị cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong làng nghề, khu dân cư di dời vào
trong cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Kinh phí hoạt động phát triển
cụm công nghiệp là nguồn kinh phí sự nghiệp; được quản lý, sử dụng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 28. Nội
dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án phát triển, kế hoạch, chương trình, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Quyết định, cấp, điều chỉnh,
thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận liên quan đến đầu tư, kinh doanh cụm
công nghiệp; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, thực hiện thủ tục hành chính nhà
nước, dịch vụ công cộng, tiện ích về cụm công nghiệp.
3. Tổ chức bộ máy, hướng dẫn,
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý kiến nghị,
vi phạm pháp luật và các vấn đề phát sinh khác về cụm công nghiệp.
Điều 29.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về cụm công nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về cụm công nghiệp trên cả nước; phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ
thể từng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan liên quan; ban hành chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về cụm công nghiệp.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, phát triển bền vững các
cụm công nghiệp; định hướng hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp tại các địa phương phù hợp yêu cầu phát triển, khả năng cân đối ngân
sách nhà nước từng giai đoạn; xử lý, giải quyết các vi phạm, vấn đề vướng mắc
phát sinh vượt thẩm quyền của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, ngoài phạm vi quyền hạn, trách nhiệm nêu tại các Điều
30, 31 và 32 Nghị định này, có trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực và quản lý theo lãnh thổ đối với cụm công nghiệp; kiểm tra, thanh tra, xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; hướng dẫn, phân cấp hoặc ủy quyền cho
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này và của pháp luật liên
quan.
Điều 30.
Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương là cơ quan quản
lý nhà nước về cụm công nghiệp trên phạm vi cả nước có quyền hạn, trách nhiệm:
1. Xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính
sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, các mẫu văn bản, chế độ báo cáo thống
kê, cơ sở dữ liệu về quản lý, phát triển cụm công nghiệp cả nước; có ý kiến đối
với phương án phát triển cụm công nghiệp của các địa phương theo quy định.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp từ nguồn ngân sách trung
ương, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
3. Thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế, hỗ trợ xúc tiến đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
4. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra, đánh giá hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý, phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh; khen thưởng, xử lý kiến nghị, vi
phạm pháp luật về cụm công nghiệp theo thẩm quyền, quy định của pháp luật liên
quan.
Điều 31.
Quyền hạn, trách nhiệm của các bộ khác có liên quan
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp tại các địa phương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn; đề
xuất cơ quan có thẩm quyền quy định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp đã được phê duyệt không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra,
đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện phương án, chính sách phát triển,
quản lý cụm công nghiệp.
2. Bộ Tài chính tổng hợp dự
toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp hằng năm theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy
chuẩn xây dựng, trình tự lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và hoạt động
cấp phép xây dựng trong cụm công nghiệp, suất vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp.
5. Bộ Công an hướng dẫn thực hiện
về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cụm công
nghiệp.
Điều 32.
Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ
quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn có quyền hạn, trách nhiệm:
1. Chỉ đạo xây dựng, thực hiện
phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; quyết định thành lập, mở rộng,
điều chỉnh hoặc bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; quy định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách địa
phương để xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài các cụm công nghiệp trên địa
bàn; tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật, kế hoạch hoạt động phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Ban hành Quy chế quản lý cụm
công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cơ sở sản xuất triển khai dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, thực hiện
giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định canh, tái định cư, xây dựng hệ thống
giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông; bố trí quỹ đất trên
địa bàn để xây dựng nhà ở cho người lao động của các cụm công nghiệp trong trường
hợp cần thiết; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư các cụm công nghiệp trên địa
bàn.
4. Tổ chức rà soát, có kế hoạch,
giải pháp xử lý dứt điểm các cụm công nghiệp, dự án đầu tư trong cụm công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, vi phạm pháp luật; có biện
pháp xử lý, quản lý hiệu quả đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn hình
thành trước Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý cụm công nghiệp và không có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
5. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành pháp luật về đất
đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và các quy định khác của Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn; xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo Bộ Công Thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn; khen thưởng, đề
xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích về phát triển cụm công nghiệp;
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về cụm công nghiệp theo quy định.
Điều 33.
Quyền hạn, trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Xây dựng, trình và tổ chức
thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp, Quy chế quản lý cụm công nghiệp,
chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp, kế hoạch và dự toán kinh
phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Về giải quyết các thủ tục
triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp:
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, điều chỉnh,
bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tham gia ý kiến các hồ
sơ, thủ tục liên quan đến triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, thiết kế
cơ sở dự án đầu tư, phê duyệt các thủ tục môi trường, chấp thuận phương án
phòng cháy, chữa cháy,...) theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Tham gia ý kiến đối với hồ
sơ, thủ tục đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư (nếu có) và các hồ sơ, thủ tục triển khai đầu tư khác đối với
dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Kiểm tra, đánh giá định kỳ
hoặc đột xuất hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý, phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp, đề xuất
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích về phát triển cụm công nghiệp; xử
lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kiến nghị, vi phạm pháp luật theo
quy định.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình cụm công nghiệp; xây
dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn; thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác về cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định này và quy định
của pháp luật.
Điều 34.
Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đề xuất xây dựng phương án
phát triển, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư
triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, quản lý hiệu quả các cụm công nghiệp
trên địa bàn; tiếp nhận, giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
2. Quyết định hỗ trợ đầu tư hoặc
đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong
và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất vào cụm công nghiệp và hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn.
3. Thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các quy định khác về cụm công
nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa
bàn.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Quy định chuyển tiếp
1. Cụm công nghiệp có diện tích
dưới 10 ha hoặc cụm công nghiệp ở các huyện miền núi, cụm công nghiệp làng nghề
có diện tích dưới 5 ha đã được thành lập, mở rộng trước ngày Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp có hiệu lực và cụm công nghiệp hình
thành trước ngày Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý cụm công nghiệp có hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền thành lập với diện
tích trên 75 ha tiếp tục hoạt động và quản lý theo quy định tại Nghị định này.
2. Cụm công nghiệp đang trong
quá trình thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng theo quy định tại Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP tiếp tục thực hiện theo quy định
tại các Nghị định này.
3. Các đơn vị được giao làm chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 15
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP tiếp tục hoạt động
đến khi có quyết định sắp xếp, xử lý của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại
Nghị định này và pháp luật liên quan.
4. Xử lý thành lập cụm công
nghiệp có trong Phương án phát triển cụm công nghiệp thuộc Quy hoạch tỉnh hình
thành trước Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg
(gồm các cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, được phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, nằm trong Quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp hoặc Quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương và có dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp trước ngày 05 tháng 10 năm 2009) theo quy định sau đây:
a) Căn cứ tình hình thực tế, hiệu
quả hoạt động của cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát lại
hiện trạng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hồ sơ pháp lý liên quan của cụm công
nghiệp để làm rõ sự cần thiết, phù hợp quy định pháp luật, tính khả thi và quyết
định việc thành lập cụm công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nội
dung Quyết định thành lập cụm công nghiệp đảm bảo quy định tại khoản
1 Điều 12 Nghị định này. Trường hợp cụm công nghiệp có diện tích lớn hơn 75
ha, đã lấp đầy diện tích đất công nghiệp hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chi
tiết và hoàn thành thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giữ nguyên hoặc điều chỉnh giảm diện tích cho phù hợp yêu cầu
quản lý của địa phương. Việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2
và khoản 2 Điều 13 Nghị định này. Nếu có công trình hạ tầng kỹ thuật hình
thành từ ngân sách nhà nước trong cụm công nghiệp thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
b) Thời hạn xử lý thành lập cụm
công nghiệp quy định tại khoản này hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2026.
Điều 36.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 37.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
2. Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
Điều 38.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|