Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 24/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính hoạt động thương mại

Số hiệu: 24/2025/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Bùi Thanh Sơn
Ngày ban hành: 21/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Phạt tới 70 triệu đồng với hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng

Ngày 21/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Phạt tới 70 triệu đồng với hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng

Trong đó, bổ sung quy định xử phạt chủ thể có hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng với mức phạt tiền lên đến 70 triệu đồng.

Đơn cử một số hành vi vi phạm đối với chủ thể kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng số bị phạt tiền từ 50 - 70 triệu đồng như sau:

- Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng ký sử dụng hoặc sử dụng nền tảng số trung gian khác như là điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ;

- Hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng thông qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng số mà không công khai tiêu chí lựa chọn;

- Sử dụng biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội;

- Sử dụng biện pháp ngăn cản đăng ký, hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ phần mềm, ứng dụng cài đặt sẵn mà không ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật cơ bản giúp nền tảng số vận hành bình thường hoặc buộc người tiêu dùng cài đặt phần mềm, ứng dụng kèm theo trên nền tảng số;

- Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết hợp đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 21/02/2025.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2020/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2022/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP; ĐIỆN LỰC, AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ; HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG, HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 20 tháng 6 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác như sau:

a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;

b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;

c) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;

d) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp;

đ) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép;

e) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:

“b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 4 Điều 46; khoản 2, 3 Điều 53a; khoản 5, 7, 8, 9 Điều 56; Điều 67; Điều 68; Điều 70 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.

3. Sửa đổi tên Điều 17 và sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 17 như sau:

“Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

b) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 12 như sau:

b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 và khoản 14 như sau:

13. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.

14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định;

b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Mục 9 Chương II như sau:

“Mục 9

HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lập văn bản để thực hiện ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm r khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

b) Lập văn bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng nội dung văn bản không quy định phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại điểm s khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

c) Ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng chưa được sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm t khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

d) Không xây dựng hoặc xây dựng quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

đ) Không công khai hoặc công khai quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đúng hình thức quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

e) Không cho người tiêu dùng tiếp cận quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin theo quy định;

g) Không thông báo hoặc thông báo với người tiêu dùng về mục đích, phạm vi thu thập, sử dụng thông tin, thời hạn lưu trữ thông tin của người tiêu dùng trước khi thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng không đúng quy định tại Điều 17 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

h) Thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

i) Không thiết lập phương thức để người tiêu dùng lựa chọn phạm vi thông tin đồng ý cung cấp và bày tỏ sự đồng ý hoặc không đồng ý theo quy định;

k) Không thông báo lại cho người tiêu dùng trước khi thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng hoặc thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý;

l) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không chính xác, không phù hợp với mục đích, phạm vi đã thông báo;

m) Không cho người tiêu dùng lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

n) Không thực hiện yêu cầu của người tiêu dùng về việc kiểm tra, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ, chuyển giao hoặc ngừng chuyển giao thông tin của người tiêu dùng hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng công cụ, thông tin để tự thực hiện theo quy định của pháp luật;

o) Không hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng khi hết thời hạn lưu trữ theo quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng hoặc quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tiếp nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin bị thu thập trái phép, sử dụng sai mục đích, phạm vi đã thông báo;

b) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định;

c) Không có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, lưu trữ, sử dụng hoặc không có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định này;

d) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 63 Nghị định này.

3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp thông tin có liên quan là dữ liệu cá nhân nhạy cảm của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Phạt tiền gấp bốn lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn thực hiện.

Điều 46a. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây đối với người tiêu dùng dễ bị tổn thương:

a) Không ưu tiên tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển yêu cầu của người tiêu dùng cho bên thứ ba không có nghĩa vụ liên quan giải quyết khi người tiêu dùng dễ bị tổn thương có yêu cầu được bảo vệ kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm;

b) Từ chối giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương nhưng không trả lời bằng văn bản hoặc văn bản từ chối giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương không nêu căn cứ pháp lý và sự không phù hợp với nội dung chính sách đã công bố theo quy định;

c) Không bảo đảm việc thực hiện quyền của người tiêu dùng dễ bị tổn thương trong quá trình mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;

d) Không áp dụng cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương;

đ) Từ chối giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tiêu dùng dễ bị tổn thương do khác biệt về tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán;

e) Không xây dựng hoặc không ban hành trình tự, thủ tục, phương thức hoặc biện pháp phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương để bảo đảm quyền khiếu nại, yêu cầu giải quyết tranh chấp và các quyền khác của người tiêu dùng dễ bị tổn thương;

g) Không xây dựng, không cập nhật hoặc không công khai cho người tiêu dùng dễ bị tổn thương các nội dung, cơ chế, chính sách áp dụng với người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định hoặc không đào tạo, tập huấn cho người lao động của mình về các nội dung, cơ chế, chính sách đó theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người tiêu dùng dễ bị tổn thương hoặc lợi dụng yếu tố dễ bị tổn thương để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trong quá trình thực hiện giao dịch.

Điều 46b. Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1. Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà mình bán, cung cấp cho người tiêu dùng.

2. Không đổi hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc không trả lại tiền và nhận lại hàng hóa từ người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do mình bán, cung cấp không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng hoặc công dụng như thông tin mà mình cung cấp.

3. Không chấp hành quyết định thu hồi sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa do mình bán, cung cấp thuộc diện phải thu hồi hoặc không thanh toán chi phí để tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa phải tiêu hủy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng và cung cấp thông tin bị xử lý vi phạm theo quy định

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ cho người tiêu dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của sản phẩm, hàng hóa;

c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

d) Không cung cấp hoặc không công khai thông tin về thành phần, chức năng, lợi ích khác biệt đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, dịch vụ được cung cấp dành riêng cho từng giới tính.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

b) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác hoặc thông báo không đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;

c) Không cung cấp chính sách bảo hành hoặc không công bố công khai chính sách bảo hành với các nội dung chủ yếu theo quy định trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có bảo hành;

d) Không cảnh báo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có khả năng gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng hoặc không thông báo về các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật;

đ) Không thông báo trước hoặc không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

e) Không cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua hệ thống thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật do có hành vi kinh doanh trên không gian mạng bị xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp và chương trình đánh giá, xếp hạng liên quan (nếu có) theo quy định;

b) Không thông báo trước cho người tiêu dùng về việc mình được tài trợ để cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp bên thứ ba là người có ảnh hưởng.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng là chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không xây dựng hoặc không phát triển hoặc không thực hiện giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;

b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng;

c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc ngừng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 48. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng với người tiêu dùng hoặc sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung để giao kết hoặc áp dụng với người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt;

b) Không thực hiện đúng quy định về cỡ chữ tối thiểu hoặc về mức độ tương phản giữa màu chữ và màu nền thể hiện nội dung hoặc bố cục, thiết kế của văn bản trong trường hợp giao kết bằng văn bản.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 49. Hành vi vi phạm về nội dung của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Quy định hợp đồng theo mẫu không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Quy định điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm q khoản 1 Điều 53a Nghị định này.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 50. Hành vi vi phạm về giao kết, thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng thời hạn cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công khai hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định này;

b) Điều kiện giao dịch chung không quy định cụ thể thời điểm áp dụng.

3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Điều 51. Hành vi vi phạm về đăng ký, đăng ký lại, công khai và thông báo về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc phạm vi phải đăng ký

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo tình hình đăng ký, áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký theo quy định hoặc gửi báo cáo không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không công bố công khai thông báo hoàn thành đăng ký hoặc đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công bố công khai bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã hoàn thành đăng ký hoặc đăng ký lại theo quy định.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Điều 52. Hành vi vi phạm về hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công khai hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung đã sửa đổi hoặc đã hủy bỏ nội dung vi phạm theo hình thức và trong thời hạn theo quy định;

c) Không thông báo cho người tiêu dùng đã giao kết hợp đồng để áp dụng điều kiện giao dịch chung mới;

d) Không giao kết lại hợp đồng theo mẫu trong trường hợp người tiêu dùng có yêu cầu sau khi hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung đã được sửa đổi hoặc hủy bỏ nội dung vi phạm.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Điều 53. Hành vi vi phạm trong giao dịch từ xa

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông tin ngay từ đầu về tên, địa chỉ và mục đích của cuộc đàm thoại khi giao dịch được thực hiện thông qua điện thoại hoặc hình thức liên lạc, đàm thoại khác.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện trách nhiệm xây dựng công cụ hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi giao dịch từ xa với người tiêu dùng;

b) Quy định nội dung hợp đồng trong giao dịch từ xa không có đủ các thông tin theo quy định;

c) Cung cấp không chính xác hoặc cung cấp không đầy đủ cho người tiêu dùng các thông tin theo quy định khi thực hiện giao dịch từ xa theo quy định;

d) Không hoàn trả cho người tiêu dùng khoản tiền đã thanh toán tương ứng với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định.

3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trong giao dịch trên không gian mạng hoặc thuộc trường hợp cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 53a. Hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với chủ thể kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng số có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng ký sử dụng hoặc sử dụng nền tảng số trung gian khác như là điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ;

b) Hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng thông qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng số mà không công khai tiêu chí lựa chọn;

c) Sử dụng biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội;

d) Sử dụng biện pháp ngăn cản đăng ký, hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

đ) Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ phần mềm, ứng dụng cài đặt sẵn mà không ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật cơ bản giúp nền tảng số vận hành bình thường hoặc buộc người tiêu dùng cài đặt phần mềm, ứng dụng kèm theo trên nền tảng số;

e) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

g) Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết hợp đồng;

h) Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự;

i) Yêu cầu hoặc ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;

k) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh;

l) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh;

m) Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;

n) Không thông báo trước hoặc không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

o) Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

p) Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng;

q) Quy định điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;

r) Không lập văn bản để thực hiện ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng theo quy định;

s) Lập văn bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng nội dung văn bản không quy định hoặc quy định không rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật có liên quan;

t) Ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng chưa được sự đồng ý của người tiêu dùng.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không chỉ định, công bố công khai đầu mối liên hệ, người đại diện được ủy quyền phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

c) Không xây dựng hoặc xây dựng mà không phân định trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch hoặc không công bố công khai quy chế hoạt động của nền tảng số trung gian cho người tiêu dùng;

d) Không cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên nền tảng số trung gian khi người tiêu dùng giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh đó có yêu cầu;

đ) Không cho phép người tiêu dùng phản hồi, đánh giá về tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp hoặc không hiển thị đầy đủ, chính xác kết quả phản hồi, đánh giá theo quy định;

e) Không hiển thị đầy đủ, minh bạch thông tin sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp, bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo quy định;

g) Không chỉ định hoặc không công bố công khai đầu mối tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung thông tin trên nền tảng số trung gian;

h) Không tiếp nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng đối với tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian;

i) Không có biện pháp cho phép hiển thị ưu tiên đánh giá, phản ánh, kiến nghị của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tổ chức đánh giá tín nhiệm theo quy định của pháp luật;

k) Không trực tiếp lưu trữ thông tin hoặc cung cấp giải pháp lưu trữ thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch liên quan theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 39 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

l) Không minh bạch hoạt động quảng cáo trên không gian mạng theo quy định của pháp luật trong trường hợp có hoạt động quảng cáo;

m) Không cung cấp báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác về các hoạt động kiểm duyệt nội dung đã thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

n) Không duy trì tài khoản báo cáo trực tuyến, cung cấp không chính xác, đầy đủ thông tin, dữ liệu cập nhật đến thời điểm được yêu cầu báo cáo để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

o) Không xác thực danh tính tổ chức, cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số trung gian của mình;

p) Không chịu trách nhiệm với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước và nước ngoài bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thiết lập kho lưu trữ quảng cáo có sử dụng thuật toán để hướng đến người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng cụ thể;

c) Không đánh giá định kỳ hoạt động kiểm duyệt nội dung, việc sử dụng hệ thống thuật toán và quảng cáo hướng đến người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng cụ thể;

d) Không đánh giá định kỳ việc thực hiện quy định xử lý tài khoản giả, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, các giải pháp tự động toàn bộ hoặc tự động một phần;

đ) Không công bố công khai tiêu chí xác định ưu tiên hiển thị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nếu nền tảng số có chức năng tìm kiếm;

e) Không công khai việc nội dung hiển thị là nội dung có thu phí hoặc được tài trợ tại kết quả tìm kiếm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chỉ định đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam trong trường hợp không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam;

b) Không thông báo công khai về đại diện theo pháp luật tại Việt Nam hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam trong trường hợp không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam theo quy định;

c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ không đúng hợp đồng hoặc trái quy định của pháp luật;

đ) Không thông báo trước cho người tiêu dùng về thời gian ngừng cung cấp dịch vụ và thời gian cung cấp lại dịch vụ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do khác, trừ trường hợp bất khả kháng;

e) Không thực hiện việc kiểm tra thường xuyên chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng theo quy định;

g) Không ký hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;

h) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;

i) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trong giao dịch trên không gian mạng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 55. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng tận cửa

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1. Cá nhân bán hàng tận cửa không giới thiệu tên, số điện thoại, địa chỉ, trụ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về hoạt động bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc không cung cấp tài liệu chứng minh mối quan hệ với tổ chức, cá nhân kinh doanh.

2. Cá nhân bán hàng tận cửa vẫn tiếp tục đề nghị bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối.

3. Không giải thích cho người tiêu dùng hoặc giải thích không đầy đủ hoặc không chính xác về nội dung hợp đồng, thông tin mà người tiêu dùng quan tâm liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

4. Hợp đồng bán hàng tận cửa không được lập thành văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Không dành tối thiểu 03 ngày làm việc kể từ ngày giao kết hợp đồng bán hàng tận cửa bằng văn bản để người tiêu dùng cân nhắc lại việc quyết định thực hiện hợp đồng.

6. Cản trở người tiêu dùng thực hiện quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết theo quy định.

7. Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của cá nhân bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

Điều 56. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ thành viên;

b) Không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng;

c) Không lưu giữ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động;

d) Không tham gia chương trình đào tạo cơ bản theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp hoặc quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;

b) Tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;

c) Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

c) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, về hoạt động của doanh nghiệp, về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;

d) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;

đ) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục thông báo trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật;

c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp pháp luật quy định;

d) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật;

e) Không chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp bị xử phạt về hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp;

g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lập danh sách đào tạo viên, lưu giữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương;

h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cập nhật danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo tới Bộ Công Thương khi có thay đổi trong danh sách đào tạo viên;

i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp;

k) Không xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc không tuân thủ giá bán đã công bố;

l) Không giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;

m) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương với Sở Công Thương trong các trường hợp pháp luật quy định;

n) Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà không thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;

o) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng khi có thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận ký quỹ;

p) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

q) Không thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp có trục trặc;

r) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

s) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi chưa có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó;

b) Không duy trì đầu mối làm việc tại địa phương theo quy định hoặc chỉ định đầu mối làm việc tại địa phương không đáp ứng điều kiện theo quy định trong trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm thông báo với Sở Công Thương khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp thuộc trường hợp phải thông báo theo quy định;

d) Không phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

đ) Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp;

e) Không thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;

g) Không ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp, hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức khác theo quy định của pháp luật hoặc không giao hợp đồng cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;

i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;

k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;

l) Chỉ định đào tạo viên không đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp;

m) Không thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;

n) Không vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;

o) Không vận hành hoặc không cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo quy định;

p) Không vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận;

q) Không cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

r) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm về giao, nhận và gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật;

s) Không thực hiện đúng quy định về đảm bảo tối thiểu doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;

b) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;

c) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;

d) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép doanh nghiệp bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;

e) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

9. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;

d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;

g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;

h) Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.

10. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 6, 8 và 9 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3, khoản 6, điểm h, i và k khoản 7, điểm e khoản 8, điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, điểm e khoản 8, điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;

b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm đ và e khoản 9 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 9 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.

Điều 57. Hành vi vi phạm trong hoạt động bán hàng không tại địa điểm giao dịch thường xuyên

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10.000.000 đồng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác):

a) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ hoặc thông báo không đúng nội dung quy định đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trước khi thực hiện theo quy định;

b) Không niêm yết công khai thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm tổ chức bán hàng;

c) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không trung thực hoặc không chính xác về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh cho người tiêu dùng;

d) Không chuyển hợp đồng cho người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được lập thành văn bản;

đ) Không giao hóa đơn, chứng từ mua bán, giao nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10.000.000 đồng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác):

a) Không duy trì thông tin liên hệ, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong và sau khi kết thúc bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

b) Không nhận lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bán, cung cấp với điều kiện còn nguyên bao bì, nhãn hàng hóa, tem (nếu có), còn thời hạn sử dụng;

c) Yêu cầu người tiêu dùng đặt cọc, thanh toán hoặc thực hiện nội dung hợp đồng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người tiêu dùng nhận được hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 58. Hành vi vi phạm về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành dưới 20.000.000 đồng:

a) Không thực hiện chính xác, đầy đủ trách nhiệm, chính sách bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp cho người tiêu dùng văn bản tiếp nhận bảo hành hoặc hình thức tiếp nhận bảo hành tương đương khác mà không ghi cụ thể thời gian thực hiện bảo hành;

c) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn bảo hành khi thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi sản phẩm, hàng hóa mới;

d) Không cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết phù hợp theo thỏa thuận với người tiêu dùng trong thời gian thực hiện bảo hành;

đ) Không đổi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi hoặc trong trường hợp đã thực hiện bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;

e) Không chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện;

g) Không chịu trách nhiệm về việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 2.000.000.000 đồng trở lên.

Điều 59. Hành vi vi phạm về trách nhiệm đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện việc công khai, thông báo công khai hoặc công khai, thông báo công khai không đầy đủ nội dung theo quy định về sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đó;

b) Không thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trước và sau khi thực hiện việc thu hồi sản phẩm, hàng hoá có khuyết tật theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không kịp thời tiến hành các biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp và thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trên thị trường theo quy định;

b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi và xử lý sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;

c) Không thực hiện đúng việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã báo cáo, thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này trong trường hợp việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

Điều 60. Hành vi vi phạm về quấy rối, ép buộc người tiêu dùng

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quấy rối người tiêu dùng sau đây:

a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:

a) Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

b) Yêu cầu hoặc ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

c) Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm p khoản 1 Điều 53a Nghị định này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 61. Hành vi vi phạm về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

1. Không tổ chức tiếp nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo quy định.

2. Không thông báo cho người tiêu dùng về việc tiếp nhận phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, yêu cầu, khiếu nại đó.

3. Không xây dựng hoặc không công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) theo quy định.

4. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác hoặc không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5. Không tiếp nhận yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng.

6. Không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chuyển đến theo quy định.

7. Không trả lời bằng văn bản hoặc có trả lời bằng văn bản nhưng không nêu lý do cụ thể trong trường hợp từ chối yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ người tiêu dùng hoặc yêu cầu do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chuyển đến theo quy định.

8. Không thông báo bằng văn bản kết quả thương lượng đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương lượng với người tiêu dùng theo quy định.

Điều 61a. Hành vi vi phạm khác trong giao dịch với người tiêu dùng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới 5.000.000 đồng:

a) Không cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;

b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch trên không gian mạng;

c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

d) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

đ) Không tiến hành thỏa thuận với người tiêu dùng, không chịu chi phí để thực hiện biện pháp khắc phục đối với dịch vụ cung cấp không đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết tại thời điểm dịch vụ đó được cung cấp theo quy định;

e) Không đổi hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trả lại tiền và nhận lại hàng hóa từ người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do mình bán, cung cấp không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng như thông tin mà mình cung cấp;

g) Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

h) Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, trừ trường hợp quy định tại điểm o khoản 1 Điều 53a Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 50.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 100.000.000 đồng trở lên.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều này trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 61b. Hành vi vi phạm của người tiêu dùng trong việc cung cấp thông tin

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người tiêu dùng có hành vi cố ý cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ về thông tin liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều 62 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

đ) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng di động; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông tin vận chuyển và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

c) Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 4 như sau:

e) Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”.

7. Bổ sung các điểm i, k và l vào sau điểm h khoản 3 Điều 64 như sau:

i) Không cung cấp thông tin trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến;

k) Không thực hiện trách nhiệm đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp;

l) Không thực hiện trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế cho người bán nước ngoài tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.”.

8. Sửa đổi điểm b khoản 1 và bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 Điều 78 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:

b) Không ban hành nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ hoặc ban hành nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ nhưng thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;”;

b) Bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

e) Không tiến hành hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại khi được yêu cầu;

g) Không đặt hoặc không duy trì hoạt động của cân đối chứng, thiết bị đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại để người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa theo quy định;

h) Không thực hiện giám sát thường xuyên chất lượng, số lượng của hàng hóa, cân đối chứng, thiết bị đo lường trong khu vực chợ, trung tâm thương mại;

i) Không thiết lập hoặc không niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ chợ, trung tâm thương mại đã được phân loại theo quy định;

k) Không thực hiện định kỳ 06 tháng một lần thông báo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý;

l) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan khác;

m) Không tiến hành xử lý vi phạm theo nội quy đã được ban hành theo quy định của pháp luật.”.

9. Sửa đổi điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 81 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:

“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

10. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 82 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

11. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 83 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm đ khoản 5 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

12. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 84 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

13. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 85 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

14. Sửa đổi điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm đ khoản 6điểm đ khoản 7 Điều 86 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;

đ) Sửa đổi điểm đ khoản 7 như sau:

“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

15. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 87 như sau:

“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5khoản 6a Điều 88 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 30, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 46, 46a, điểm b, c, d khoản 1, các điểm b, c, d, đ, e khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 47, các Điều 59, 60, 61, 72 và 79 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6a như sau:

“6a. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương IIĐiều 78 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 87a của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP như sau:

a) Thay thế cụm từ “hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh” bằng cụm từ “điều kiện đầu tư kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” tại điểm a khoản 2 Điều 1, tên Mục 1 Chương II và tên Điều 6;

b) Bổ sung cụm từ “sản phẩm,” vào trước cụm từ “hàng hoá, dịch vụ” tại khoản 12 Điều 3;

c) Bổ sung cụm từ “và hàng hoá khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” vào sau cụm từ “giống vật nuôi” tại điểm c khoản 2 Điều 15;

d) Bãi bỏ cụm từ “mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” tại đoạn mở đầu khoản 1 Điều 31; bổ sung cụm từ “mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” vào sau cụm từ “từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng” tại khoản 4 Điều 31 và vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000 đồng trở lên” tại khoản 5 Điều 31;

đ) Bãi bỏ cụm từ “(sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng)” và cụm từ “(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng)” tại điểm a khoản 1 Điều 62;

e) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra tỉnh;” vào trước cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa” tại đoạn mở đầu khoản 3 Điều 87.

2. Bãi bỏ khoản 11 Điều 3, Điều 73, điểm a khoản 4 Điều 77 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.

2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Bùi Thanh Sơn

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 24/2025/ND-CP

Hanoi, February 21, 2025

DECREE

AMENDMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 98/2020/ND-CP DATED AUGUST 26, 2020 PRESCRIBING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON COMMERCE, PRODUCTION AND TRADE IN COUNTERFEIT AND PROHIBITED GOODS, AND PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS, AS AMENDED IN GOVERNMENT’S DECREE NO. 17/2022/ND-CP DATED JANUARY 31, 2022 PROVIDING AMENDMENTS TO DECREES PRESCRIBING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CHEMICALS AND INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS; ELECTRICITY, HYDROELECTRICITY DAM SAFETY, EFFECTIVE AND EFFICIENT USE OF ENERGY; COMMERCE, PRODUCTION AND TRADE OF COUNTERFEIT AND PROHIBITED GOODS, AND PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS; PETROLEUM, PETROL, OIL, AND GAS TRADING

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on penalties for administrative violations dated June 20, 2012, and the Law on amendments to the Law on penalties for administrative violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Quality of Goods and Products dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Protection of Consumer Rights dated June 20, 2023;

At the request of the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Amendments to Government’s Decree No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020 prescribing penalties for administrative violations against regulations on commerce, production and trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights, as amended in Government’s Decree No. 17/2022/ND-CP dated January 31, 2022 providing amendments to decrees prescribing penalties for administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosive materials; electricity, hydroelectricity dam safety, effective and efficient use of energy; commerce, production and trade of counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights; petroleum, petrol, oil, and gas trading

1. Clause 3 Article 4 is amended as follows:

“3. In addition to the remedial measures stated in Points d, dd, e, g, h and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations, this Decree also provides for other remedial measures as follows:

a) Enforced recall of defective products and goods;

b) Enforced cancellation of results announced in the prize-awarding day and re-organization of the prize-awarding day for promotional games of chance;

c) Enforced modification of signed contracts or enforced modification of standard form contracts/contracts containing general terms and conditions as prescribed;

d) Enforced revocation of “.vn” domain name of e-commerce websites or enforced removal of mobile apps from apps store or addresses on which such apps are provided;

dd) Enforced return of business licenses whose contents have been erased or altered to licensing authorities or persons;

e) Enforced recovery of exhibits and instrumentalities of the violation which have been liquidated or hidden.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“b) Each of the fines prescribed in Chapter II hereof is imposed for an administrative violation committed by an individual, except for the administrative violations prescribed in Article 33; Article 34; Article 35; clause 4 Article 46; clauses 2, 3 Article 53a; clauses 5, 7, 8, 9 Article 56; Article 67; Article 68; Article 70 and clauses 6, 7, 8 Article 77 hereof. The fine imposed upon an organization is twice as much as that imposed upon an individual for committing the same administrative violation.”.

3. Heading of Article 17, and clause 1, point b clause 12, clause 13 and clause 14 Article 17 are amended as follows:

a) Heading of Article 17 is amended as follows:

“Article 17. Violations involving trading of goods of unknown origin and minerals without lawful origin”;

b) Clause 1 is amended as follows:

“1. A warning or a fine ranging from VND 300.000 to VND 500.000 shall be imposed for committing one of the following violations if the violation involves goods worth less than VND 1.000.000:

a) Trading in goods of unknown origin;

b) Trading in, transporting, storing or consuming minerals without lawful origin.”;

c) Point b clause 12 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Clause 13 and clause 14 are amended as follows:

"13. Additional penalty:

The exhibits of the violations prescribed in this Article shall be confiscated, unless the remedial measure prescribed in point a clause 14 of this Article is imposed.

14. Remedial measures:

a) The exhibits which cause harm to human health, domestic animals, plants and environment shall be subject to compulsory destruction in case of commission of the violation in Point a clause 1 of this Article;

b) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from one of the violations in this Article.”.

4. Clause 1 Article 40 is amended as follows:

“1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to comply with or improperly implementing regulations on periodical reporting on temporary import for re-export of goods;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Section 9 Chapter II is amended as follows:

“Section 9

VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS

Article 46. Violations against regulations on protection of consumers’ information

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to make documents to authorize or hire a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information as prescribed, except the case prescribed in point r clause 1 Article 53a hereof;

b) Making a document to authorize or hire a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information which does not indicate the scope and responsibility of each party for protecting consumer information in accordance with regulations of the Law on Protection of Consumer Rights and other relevant laws, except the case prescribed in point 2 clause 1 Article 53a hereof;

c) Authorizing or hiring a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information without obtaining consent from the consumer, except the case prescribed in point t clause 1 Article 53a hereof;

d) Failing to formulate information protection rules generally applied to consumers, or formulating such rules which do not include adequate contents as prescribed in clause 1 Article 16 of the Law on Protection of Consumer Rights;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Failing to allow consumers to access the information protection rules generally applied to consumers prior to or at the time of information collection as prescribed;

g) Failing to notify consumers of the purpose and scope of information collection, scope of information use and information storage period before collecting and using consumer information, or making such notification against regulations of Article 17 of the Law on Protection of Consumer Rights;

h) Collecting and using consumer information before obtaining consent from consumers as prescribed, except the case prescribed in point d clause 2 of this Article;

i) Failing to establish a mechanism for consumers to be able to choose information fields which consumers agree to provide and express their consent as prescribed;

k) Failing to notify consumers again before changing the purpose and scope of information use notified to consumers, or changing the purpose and scope of information use notified to consumers before obtaining consent for such change from consumers;

l) Using consumer information inaccurately or in a manner which is not conformable with the notified purposes and scope;

m) Failing to allow consumers to choose between permitting or not permitting one of the acts specified in points a and b clause 4 Article 18 of the Law on Protection of Consumer Rights;

n) Failing to comply with consumers' request for checking, correction, updating, destruction, transfer or suspension of transfer of their information or failing to provide consumers with tools and/or information to do so themselves as prescribed by law;

o) Failing to destroy consumer information when the storage period expires under the information protection rules generally applied to consumers or regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failing to receive or handle consumers’ feedback, requests and complaints related to illegal collection of their information or use of their information for improper purposes or beyond the notified scope;

b) Failing to notify a competent authority within 24 hours after detecting an attack to the information system which causes a risk of threatening safety and security of consumer information as prescribed;

c) Failing to adopt measures to assure safety and security of consumer information during collection, storage and use thereof or failing to adopt measures to prevent acts of violation against regulations on safety and security of consumer information as prescribed, except the case prescribed in point a clause 3 Article 64 hereof;

d) Transferring consumer information to a third party without obtaining consent from consumers as prescribed, except the cases prescribed in point b clause 5 Article 63 hereof.

3. A fine which is twice as much as that imposed for the violation specified in clause 1 and clause 2 of this Article shall be imposed if the violation involves the information which is sensitive personal data of consumers, except the cases prescribed in clause 4 of this Article.

4. A fine which is four times that imposed for the violation specified in clause 1 and clause 2 of this Article shall be imposed if the violation is committed by an organization establishing and operating big digital platform.

Article 46a. Violations against regulations on protection of rights of vulnerable consumers

1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations involving vulnerable consumers:

a) Failing to give priority to the receipt and processing of vulnerable consumers’ requests for protection which are accompanied with evidence or documents proving that they are vulnerable consumers and their rights are infringed upon, or transferring such requests to a third party that does not have any related obligations for processing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Failing to ensure exercise of rights of vulnerable consumers during trading of products and goods, and service provision as prescribed by law;

d) Failing to apply the complaint/dispute settlement mechanism appropriate to each group of vulnerable consumers as prescribed by law;

dd) Refusing to process vulnerable consumers’ requests for protection for reasons of differences in language, writing, customs or practices;

e) Failing to formulate or promulgate procedures, methods or measures appropriate to each group of vulnerable consumers to guarantee rights to file complaints and make requests for dispute settlement and other rights of vulnerable consumers;

g) Failing to formulate or update the contents, mechanisms and policies applicable to vulnerable consumers or failing to make them publicly available to vulnerable consumers as prescribed or failing to provide employees with training in such contents, mechanisms and policies as prescribed.

2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for stigmatizing or discriminating against vulnerable consumers or misusing vulnerabilities for infringement on the legitimate rights and interests of vulnerable consumers during the process of conducting transactions.

Article 46b. Violations against regulations on protection of rights of consumers conducting transactions with individuals who independently and regularly conduct commercial activities but are not required to register their business

A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an individual who independently and regularly conducts commercial activities but is not required to carry out business registration for committing one of the following violations:

1. Failing to provide or inaccurately or inadequately providing information about his/her products, goods or services sold or supplied to consumers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Failing to abide by decisions on recall of products/goods if his/her products or goods sold or supplied are subject to recall or failing to pay the costs of destruction of his/her products or goods which have to be destroyed under a competent authority's decision.

Article 47. Violations against regulations on provision of information on products, goods, services, standard form contracts, contracts containing general terms and conditions to consumers and information on incurred penalties

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a trader for committing one of the following violations:

a) Inaccurately or inadequately providing consumers with any piece of the information prescribed in clause 1 Article 21 of the Law on Protection of Consumer Rights;

b) Failing to provide information on their ability to supply replacement parts and accessories of products/goods;

c) Failing to provide instructions for use of products, goods and services;

d) Failing to provide or publicly announce information about ingredients, functions and distinct benefits of gendered products, goods and services.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon a trader for committing one of the following violations:

a) Providing false, inadequate or inaccurate information about one of the contents prescribed in point a clause 1 Article 10 of the Law on Protection of Consumer Rights with an aim of deceiving or misleading consumers, except the case prescribed in point e clause 1 Article 53a hereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Failing to provide warranty policy or failing to publicly announce the warranty policy which contains primary contents as prescribed in case products, goods and services come with warranty;

d) Failing to give warnings about products, goods and services that are likely to threaten safety, adversely affect lives, health and property of consumers or failing to notify precautions as prescribed by law;

dd) Failing to notify in advance or make publicly available to consumers the provision of sponsorship for influencers in any shape or form to use image, advice or recommendations of these persons with a view to promoting trade or encouraging consumers to purchase or use products, goods or services, except the cases prescribed in point n clause 1 Article 53a hereof;

e) Failing to provide competent authorities, through the information and reporting system as prescribed by law, with information on incurred penalties for violations committed during online trading in accordance with regulations of the Law on Protection of Consumer Rights or other relevant laws.

3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon a third party for committing one of the following violations during provision of information on products, goods and services to consumers:

a) Providing inaccurate or inadequate information on products, goods or services supplied by traders and related review and rating programs (if any);

b) Failing to notify consumers in advance of the event that he/she is sponsored to provide information about products, goods or services in case the third party is an influencer.

4. A fine which is twice as much as that imposed for the violation in clause 3 of this Article shall be imposed if the third party providing information about products, goods or services to consumers is the media owner or media service provider.

5. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon a media owner or media; service provider that is a third party providing information about products, goods or services to consumers for committing one of the following violations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Allowing traders or service providers to use the media and services under their management to harass consumers;

c) Failing to comply with a competent authority’s request for prevention of traders from using the media and services under their management to harass consumers.

6. Remedial measure:

The entity that commits any of the violations in point a clause 1, point a clause 2, point a clause 3 of this Article is compelled to correct false or misleading information.

Article 48. Violations against regulations on formats of contracts signed with consumers, standard form contracts and contracts containing general terms and conditions

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations when signing contracts with consumers or using or applying standard form contract/contract containing general terms and conditions:

a) Using a language other than Vietnamese.

b) Failing to strictly comply with regulations on minimum font sizes or the contrast between background and text colors or layout, design of the document in case of written contract.

2. A fine which is twice as much as that imposed for the violation prescribed in Clause 1 of this Article shall be imposed if the violation involves 02 provinces or central-affiliated cities or more.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The entity that commits any of the violations in clause 1 and clause 2 of this Article is compelled to modify the standard form contract/contract containing general terms and conditions in accordance with regulations.

Article 49. Violations against regulations on contents of contracts signed with consumers, standard form contracts and contracts containing general terms and conditions

1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Using a standard form contract which does not have adequate contents as prescribed;

b) Including clauses which are prohibited as prescribed by law in contracts signed with consumers, standard form contract or contract containing general terms and conditions, except the cases prescribed in point a clause 1 Article 53a hereof.

2. A fine which is twice as much as that imposed for the violation prescribed in Clause 1 of this Article shall be imposed if the violation involves 02 provinces or central-affiliated cities or more.

3. Remedial measure:

The entity that commits one of the violations prescribed in this Article is compelled to modify the standard form contract or contract containing general terms and conditions in accordance with regulations.

Article 50. Violations against regulations on conclusion and performance of standard form contracts and contracts containing general terms and conditions

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failing to keep the signed standard form contract until it expires as prescribed;

b) Failing to provide a copy of the contract to the consumer in case the contract kept by the consumer is lost or otherwise damaged or failing to do so within the prescribed time limit.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to publicly announce or announcing the standard form contract or contract containing general terms and conditions against regulations, except the cases prescribed in clause 2 Article 51 and point b clause 1 Article 52 hereof;

b) Failing to specify the specific time of application in the contract containing general terms and conditions.

3. A fine which is twice as much as that imposed for the violations prescribed in Clause 1 and clause 2 of this Article shall be imposed if the violation involves the standard form contract or contract containing general terms and conditions applied in 02 provinces or central-affiliated cities or more.

Article 51. Violations against regulations on registration, re-registration, disclosure and notification of standard form contracts and contracts containing general terms and conditions subject to registration

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for failing to submit reports on registration and application of standard form contract/contract containing general terms and conditions to the competent authority that received the registration application as prescribed or submitting such reports against regulations.

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failing to carry out or improperly carrying out public disclosure of the standard form contract/contract containing general terms and conditions for which registration or re-registration procedures have been completed as prescribed.

3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed for failing to carry out registration or re-registration of standard form contract/contract containing general terms and conditions with a consumer right protection authority as prescribed.

4. A fine which is twice as much as that imposed for the violations prescribed in clause 1, clause 2 and clause 3 of this Article shall be imposed if the violation involves the standard form contract or contract containing general terms and conditions applied in 02 provinces or central-affiliated cities or more.

Article 52. Violations against regulations on cancellation or modification of standard form contract/contract containing general terms and conditions at the request of consumer right protection authorities

1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to comply with a consumer right protection authority’s request for cancellation or modification of the contents of the standard form contract or contract containing general terms and conditions which are found to have violated regulations of law on protection of consumer rights;

b) Failing to carry out public disclosure of the standard form contract or contract containing general terms and conditions whose violating contents have been modified or removed, or failing to carry out such public disclosure in the prescribed form and within the prescribed time limit;

c) Failing to notify consumers that have signed contracts of application of new contract containing general terms and conditions;

d) Failing to re-concluding standard form contracts at the request of consumers after modifying or cancelling violating contents of the standard form contract or contract containing general terms and conditions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 53. Violations against regulations on remote transactions

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for failing to notify right at the outset the trader’s name, address and the purpose of the conversation in case a transaction is made by phone or other form of communication or conversation.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to create tools or adopt the safety measures prescribed in clause 1 Article 38 of the Law on Protection of Consumer Rights when conducting remote transactions with consumers;

b) Using a contract which does not have adequate contents as prescribed for making remote transactions;

c) Providing inaccurate or inadequate information for consumers when making remote transactions as prescribed;

d) Failing to return the amount paid corresponding to the unused part of the product, good or service to the consumer within 30 days from the day on which the consumer declares his/her unilateral termination of the contract or failing to pay interests on late payment of such amount to the consumer as prescribed.

3. A fine which is twice as much as that imposed for the violations prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article shall be imposed if the violation involves online transactions or continuous supply of services through remote transactions.

4. Remedial measure:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 53a. Violations against regulations on online transactions

1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon an entity establishing, operating and supplying digital platform services for committing one of the following violations:

a) Forcing or preventing consumers from registering or using other intermediary digital platforms as a prerequisite for using services;

b) Limiting consumer choice by arranging products, goods or services among traders on digital platforms in certain order of priority without disclosing the arrangement criteria;

c) Implementing any measure to prevent the display or to untruthfully display consumers' feedback or reviews on products, goods, services or traders on digital platforms, unless such feedback or reviews contradict regulations of law or social ethics;

d) Adopting any measure to prevent the registration, operation or review by or the display of feedback of social organizations participating in protection of consumer rights;

dd) Preventing consumers from removing built-in software programs or apps which do not affect basic technical features in support of normal operation of digital platforms or forcing consumers to install accompanying software programs or apps on digital platforms;

e) Providing false, inadequate or inaccurate information about one of the contents prescribed in point a clause 1 Article 10 of the Law on Protection of Consumer Rights with an aim of deceiving or misleading consumer;

g) Harassing consumers through acts of direct or indirect contact against the will of consumers to introduce products, goods, services and/or traders, or to propose the conclusion of contracts;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Requesting or forcing consumers to pay for products, goods or services supplied without reaching an agreement in advance with consumers;

k) Failing to compensate or refund consumers or replace products, goods or services when there is fault on traders’ part;

l) Failing to provide compensation or refund or replace products, goods or services for consumers as the products, goods or services are inconsistent with those registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared by traders;

m) Swapping products, goods or services or cheating at delivery of products/goods or supply of services to consumers;

n) Failing to notify in advance or make publicly available to consumers the provision of sponsorship for influencers in any shape or form to use image, advice or recommendations of these persons with a view to promoting trade or encouraging consumers to purchase or use products, goods or services;

o) Preventing consumers from inspecting products, goods and services, unless otherwise prescribed by law;

p) Requesting consumers to buy a product, good or service as a prerequisite for conclusion of a contract against the consumer’s will;

q) Including clauses which are prohibited as prescribed by law in contracts signed with consumers, standard form contract or contract containing general terms and conditions;

r) Failing to make documents to authorize or hire a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



t) Authorizing or hiring a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information without obtaining consent from the consumer.

2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon an organization establishing and operating an intermediary digital platform for committing one of the following violations:

a) Committing the violation prescribed in clause 1 of this Article;

b) Failing to designate or publicly announce the contact point, authorized representative to cooperate with competent authorities in addressing issues related to the protection of consumer rights;

c) Failing to formulate operating regulations of the intermediary digital platform, or formulating such operating regulations in which the responsibilities of the parties involved in transactions are not clearly defined, or failing to make such operating regulations publicly available to consumers;

d) Failing provide information about traders conducting their activities on the intermediary digital platform at the request of the consumers who transact with such traders;

dd) Failing to allow consumers to give their feedback and reviews on traders and their products, goods and services or failing to fully and accurately display feedback and reviews as prescribed;

e) Failing fully and publicly display information about products, goods and services sold and supplied by traders, including mandatory information shown on goods labels in accordance with regulations of law on goods labels, except for product-specific information as prescribed;

g) Failing to designate or publicly announce the contact point to receive and handle consumers' feedback, requests and complaints related to products, goods, services, and information on the intermediary digital platform;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Failing to adopt any measure to prioritize the display of reviews, feedback and recommendations of social organizations participating in protection of consumer rights or credit rating agencies in accordance with law;

k) Failing to directly store information or provide solutions to store information about products, goods, services and related transactions according to provisions of point h clause 3 Article 39 of the Law on Protection of Consumer Rights;

l) Failing to ensure transparency of online advertising activities, where performed, in accordance with law;

m) Failing to submit reports or submitting reports which do not have adequate and accurate information on content censorship activities carried out at the request of a competent authority;

n) Failing to maintain online reporting accounts or inaccurately or inadequately providing updated information and data until requested to deliver the report to facilitate inspection and supervision by competent authorities as prescribed;

o) Failing to authenticate the identity of traders and suppliers of products, goods and services on their intermediary digital platform;

p) Failing to assume responsibility to consumers according to regulations of law on e-commerce in case domestic and foreign traders sell or supply their products, goods or services to consumers within Vietnam’s territory.

3. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed upon an organization establishing and operating big digital platform for committing one of the following violations:

a) Committing the violation prescribed in clause 2 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Failing to carry out periodical assessment of the content censorship and the use of algorithmic and advertising systems targeting specific consumers and groups of consumers;

d) Failing to carry out periodical assessment of the implementation of regulations on handling of fake accounts, use of artificial intelligence and fully or partially automated solutions;

dd) Failing to publicly announce the criteria for prioritizing display of products, goods and services if a search function is provided on the digital platform;

e) Failing to publicly announce the fact that the displayed content is a pay or sponsored one at the section displaying result of search for products, goods or services.

Article 54. Violations against regulations on continuous supply of services

1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to designate an authorized representative in Vietnam in case there is no legal representative in Vietnam;

b) Failing to publicly announce the legal representative in Vietnam or authorized representative in Vietnam in case there is no legal representative in Vietnam as prescribed;

c) Requesting consumers to make payments before the service is supplied, unless otherwise agreed upon between the parties;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Failing to notify the consumer in advance of the time of service suspension and time of service resumption at least 03 working days prior to the date of suspension in case the service has to be suspended due to repair or maintenance or for another reason, except force majeure circumstances;

e) Failing to regularly inspect quality of the services supplied or failing to ensure the quality of services as committed to consumers as prescribed;

g) Failing to sign a contract for continuous supply of services in writing or failing to provide a copy of the contract to the consumer as prescribed;

h) Refusing or obstructing the termination of contracts for supply of services by consumers;

i) Forcing a consumer to make payment for the unused part of service.

2. A fine which is twice as much as that imposed for the violations prescribed in clause 1 of this Article shall be imposed if the violation involves online transactions.

3. Remedial measure:

The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the violation in point c or i clause 1 of this Article, even such violation is committed in the circumstance specified in clause 2 of this Article.

Article 55. Violations against regulations on door-to-door sales

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An individual performing door-to-door sales fails to introduce his/her name, phone number, address, head office of the trader responsible for the selling or supply of the product, good or service or fails to present the documents proving his/her relationship with the trader.

2. An individual performing door-to-door sales still insists on the selling or supply of the product, good or service after being refused by the consumer.

3. Failing to provide explanation or providing inadequate or inaccurate explanation for consumers about contents of the contract and other information related to the product, good or service which the consumer is interested in.

4. Failing to sign a door to door sales contract in writing or failing to provide a copy of the signed contract to the consumer as prescribed, unless otherwise agreed upon between the parties.

5. Failing to give a minimum cooling-off period of at least 03 working days from the date of conclusion of a written door-to-door sales contract to the consumer to consider his/her decision to perform the contract.

6. Obstructing consumers in exercise of their rights to unilaterally terminate the signed contracts as prescribed.

7. An individual performing door-to-door sales refuses to accept responsibility for damage caused to consumers.

Article 56. Violations against regulations on multi-level marketing (MLM)

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an MLM participant for committing one of the following violations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failing to present the membership card before introducing or selling products;

c) Failing to keep MLM contract as prescribed in business rules;

d) Failing to attend the basic training program as prescribed in business rules within 30 days from the date of conclusion of the MLM contract.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an MLM participant for committing one of the following violations:

a) Failing to comply with terms and conditions of the signed MLM contract or the MLM company’s business rules;

b) Participating in MLM without fulfilling eligibility requirements;

c) Performing MLM activities in a province in which the MLM company is not yet granted certificate of registration of MLM activities.

3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an MLM participant for committing one of the following violations:

a) Requesting a person to deposit or pay a certain amount of money in any way to obtain eligibility to enter into an MLM contract;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Providing false or misleading information about benefits from participation in MLM, operations of an MLM company, or features or uses of products, or providing information about foods using images, equipment, costumes, names, correspondences of health facilities, health units, physicians, pharmacists, health workers, testimonials of patients, articles written by physicians, pharmacists, health workers, or providing information about foods that represents or quotes patients' opinions that the foods have medicinal use;

d) Organizing MLM conferences, meetings or training courses without obtaining a written authorization from the MLM company;

dd) Luring, enticing or bribing participants of another MLM company to participate in the network of the MLM company of which he/she is a participant;

e) Taking advantage of his/her position, powers or social position to encourage, request, lure or entice other persons to participate in the MLM network or buy products sold through the MLM model.

4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Participating in the MLM network of an entity that is not yet issued with a MLM registration certificate;

b) Organizing conferences, meetings, training courses in or introduction of the MLM network of an MLM company before obtaining the MLM registration certificate.

5. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed upon a MLM company for committing one of the following violations:

a) Failing to carry out or improperly carrying out procedures for modification of the MLM registration certificate as prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Failing to carry out procedures for re-issuance of MLM registration certificate in the cases prescribed by law;

d) Signing MLM contracts with individuals who fail to fulfill eligibility requirements for MLM participants as prescribed by law;

dd) Signing a MLM contract which does not contain adequate primary contents as prescribed by law;

e) Failing to terminate the MLM contract signed with the participant who incurs penalties for committing prohibited acts in the MLM sector;

g) Failing to compile the list of trainers, keep relevant documents, publish the list of trainers on its website and send it to the Ministry of Industry and Trade, or performing such tasks against regulations;

h) Failing to update the list of trainers on its website and send the updated list of trainers to the Ministry of Industry and Trade upon occurrence of any changes in that list or performing such tasks against regulations;

i) Failing to implement or improperly implementing regulations on publishing of documents concerning its operation and goods sold through its MLM network at its head office, branches, representative offices and business locations;

k) Failing to set up and announce the prices of goods sold through the MLM model or failing to sell goods at the announced prices;

l) Failing to supervise participants in its MLM network so as to ensure that they strictly comply with the signed MLM contracts, the company's business rules and compensation plan;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



n) Failing to give a written notification to the Provincial Department of Industry and Trade of its failure to organize the conference, meeting or training course which has been notified to this Department as prescribed;

o) Failing to carry out procedures for modification of the written deposit confirmation with the bank upon occurrence of changes therein;

p) Failing to comply with the prescribed time limit for completing procedures for renewal of MLM registration certificate;

q) Failing to promptly report the failure of its information technology system used for managing MLM participants to the authority that issued the MLM registration certificate;

r) Failing to implement or improperly implementing regulations on retention and submission of documents concerning MLM activities carried out in a province at the request of competent authorities;

s) Failing to implement or improperly implementing regulations on reporting on MLM activities.

6. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for operating an MLM network without obtaining an MLM registration certificate as prescribed if the illegal profit earned from this violation is less than VND 200.000.000 or this violation causes damage estimated at less than VND 500.000000 to other persons.

7. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed upon an MLM company for committing one of the following violations:

a) Carrying out MLM activities in a province or central-affiliated city without obtaining a written certification of registration of MLM activities from the Department of Industry and Trade of that province or central-affiliated city;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Failing to discharge or improperly discharging the responsibility to notify the relevant Provincial Department of Industry and Trade when holding an MLM conference, seminar or training program which has to be notified as prescribed;

d) Failing to cooperate with relevant competent authorities in monitoring, inspecting and supervising its MLM conferences, meetings and/or training programs;

dd) Paying a sum of commissions, bonuses and other economic benefits, including those benefits earned from promotion programs, to participants during a year in excess of 40% of its sales from goods sold through MLM network in the same year;

e) Failing to make payment of commissions, bonuses, promotional amounts and other economic benefits in cash to participants by bank transfer;

g) Failing to sign written MLM contract with every participant or signing a MLM contract which does not meet format requirements as prescribed by law or failing to deliver the signed contract to the MLM participant as prescribed by law;

h) Failing to fulfill or improperly fulfilling the obligation to pay commissions, bonuses and other economic benefits which a participant is entitled to receive during his/her participation in the company's MLM network after terminating the MLM contract signed with that participant;

i) Failing to provide or improperly providing basic training programs to participants in its MLM network or collecting fees when providing such training programs;

k) Failing to issue or issuing membership cards to participants in its MLM network against regulations or collecting fees when issuing membership cards;

l) Appointing unqualified trainers to provide basic training programs for participants in its MLM network;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



n) Failing to operate the information technology system for managing participants in its MLM network as prescribed;

o) Failing to operate or regularly update its website in Vietnamese version in order to publish information concerning its profiles and MLM status as prescribed;

p) Failing to operate a communications system to receive and take actions against complaints and queries of MLM participants, including telephone, email and contact address;

q) Failing to provide the right to access its information technology system for managing participants at the written request of an MLM authority;

r) Failing to discharge or improperly discharging the responsibility to deliver goods as prescribed by law;

s) Failing to ensure the minimum amount of its revenue from MLM activities in a fiscal year which is earned from clients other than its participants as prescribed.

8. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed upon an MLM company for committing one of the following violations:

a) Maintaining more than an MLM contract, position, identity number or another form of equivalent validity for a participant;

b) Implementing sales promotion program using a multi-level network in which a participant has more than a position, identity number or another form of equivalent validity;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Receiving or accepting a participant's application or another document which states that the participant relinquishes a part or all of his/her rights as prescribed by laws or says that the MLM company must not fulfill obligations towards to the participant as prescribed by laws;

dd) Failing to use the management system registered with the authority that issued the MLM registration certificate to manage its MLM participants;

e) Trading or transferring the network of MLM participants to another enterprise, except for acquisition, consolidation or merger of enterprises.

9. A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon an MLM company for committing one of the following violations:

a) Requesting a person to deposit or pay a certain amount of money in any way to obtain eligibility to enter into a MLM contract;

b) Requesting a person to buy a certain quantity of products in any way to obtain eligibility to enter into an MLM contract;

c) Paying money or other economic benefits to a participant in compensation for his/her recruitment of new participants without consideration of his/her sale of goods to such new participants;

d) Refusing to pay, without legitimate reasons, commissions, bonuses or other economic benefits to eligible participants;

dd) Providing false information concerning the compensation plan or benefits obtained from the participation in its MLM network;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Failing to repurchase goods or repurchasing goods against regulations;

h) Operating the MLM network against the issued MLM registration certificate if the illegal profit earned from this violation is less than VND 200.000.000 or this violation causes damage estimated at less than VND 500.000.000 to others;

i) Using the MLM strategy to trade or sell goods which cannot be sold through the MLM business model.

10. A fine which is twice as much as the corresponding fine prescribed in clause 6, 8 and 9 of this Article shall be imposed if the violation involves 02 provinces or central-affiliated cities or more.

11. Remedial measures:

a) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the violation in point a, b clause 3, clause 6, point h, i or k clause 7, point e clause 8, point a, b, d, h or i clause 9 of this Article, even such a violation prescribed in clause 6, point e clause 8, or point a, b, d, h or i clause 9 of this Article is committed in the circumstance specified in clause 10 of this Article;

b) The entity that commits any of the violations in point c clause 3, point dd and point e clause 9 of this Article is compelled to correct false or misleading information, even such a violation prescribed in point dd or e clause 9 of this Article is committed in the circumstance specified in clause 10 of this Article.

Article 57. Violations against regulations on sale of goods at locations other than regular transaction locations

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations when selling products, goods or supplying services at locations other than regular transaction locations if the violation involves products, goods or services worth more than VND 10.000.000 (unless otherwise prescribed by law):

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failing to publicly disclose information about the trader and the product, good or service at the location of sale;

c) Providing consumers with inadequate, untruthful or inaccurate information about the product, good or service and activities of the trader;

d) Failing to deliver the contract for supply of product, good or service to the consumer in case such contract is made in writing;

dd) Failing to deliver invoices and records evidencing the sale and delivery of product, good or service to the consumer.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations when selling products, goods or supplying services at locations other than regular transaction locations if the violation involves products, goods or services worth more than VND 10.000.000 (unless otherwise prescribed by law):

a) Failing to maintain contact and handle consumers’ feedback, requests and complaints during and after selling or supplying the product, good or service;

b) Failing to take the product, good or service back within 30 days from the date of sale or supply provided that its packaging, label and stamp (if any) remains intact and it remains unexpired;

c) Requesting the consumer to make deposit or payment or perform the contract within 03 working days from the day on which the consumer receives the written contract for supply of the product, good or service, unless otherwise prescribed by law.

3. Remedial measure:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 58. Violations against regulations on warranty on products, goods, parts and accessories

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations if the trading value of products, goods, parts or accessories covered by warranty is less than VND 20.000.000:

a) Failing to accurately and fully discharge liability to provide warranty or implement policy for warranty on products, goods, parts and accessories supplied;

b) Failing to provide the consumer with a warranty claim receipt or another document of equivalent validity, or providing such a receipt or document which does not clearly specify the time for settling the warranty claim;

c) Failing to strictly comply with regulations on warranty period when replacing parts, accessories or replacing the product or good with a new one;

d) Failing to provide consumers with similar products, goods, parts or accessories for temporary use or failing to adopt other appropriate solutions as agreed upon with the consumer during the settlement of their warranty claim;

dd) Failing to provide the consumer with new and similar products, goods, parts or accessories or failing to take back products, goods, parts or accessories and make refund to the consumer if, at the end of the time limit for settling the warranty claim, the attempt at a repair or rectification of defects is unsuccessful, or, after the product, good, part or accessory has been warranted 03 times or more, the defect still remains;

e) Failing to pay the costs of repairing or transporting products, goods, parts or accessories from the consumer’s place of residence or the place where the products, goods, parts or accessories are used to the place of warranty and vice versa;

g) Failing to take responsibility for warranty on products, goods, parts or accessories even in case of authorizing or hiring another organization or individual to provide warranty services.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods, parts or accessories covered by warranty is from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000.

4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods, parts or accessories covered by warranty is from VND 100.000.000 to under VND 500.000.000.

5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods, parts or accessories covered by warranty is from VND 500.000.000 to under VND 1.000.000.000.

6. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods, parts or accessories covered by warranty is from VND 1.000.000.000 to under VND 2.000.000.000.

7. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods, parts or accessories covered by warranty is VND 2.000.000.000 or higher.

Article 59. Violations against regulations on liability for defective products and goods

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:

a) Failing to make announcement or notice of the defective product or good and the recall thereof, or making such announcement or notice which does not have adequate information as prescribed;

b) Failing to submit reports to the consumer right protection authority and relevant regulatory authorities before and after the recall of defective products or goods as prescribed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failing to promptly implement necessary measures to stop the supply of defective products or goods on the market and recall them as prescribed;

b) Failing to implement necessary measures to protect consumer rights during the recall and handling of defective products or goods;

c) Failing to carry out the recall of defective products or goods according to the submitted reports or published notice or failing to pay the costs incurred during the recall.

3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for the violation prescribed in clause 1 of this Article if it involves defective products or goods of Group A.

4. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for the violation prescribed in clause 2 of this Article if it involves defective products or goods of Group A.

5. A fine which is twice as much as that imposed for the corresponding violation prescribed in clause 1 through 4 of this Article shall be imposed if the violation involves the recall of defective products or goods in 02 provinces or central-affiliated cities or more.

6. Remedial measure:

The violating entity is compelled to recall defective products or goods in case of commission of the violation in point a or c clause 2 of this Article, even such violation is committed in the circumstance specified in clause 4 or 5 of this Article.

Article 60. Harassing or forcing consumers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Harassing consumers through acts of direct or indirect contact against the will of consumers to introduce products, goods, services or traders, or to propose the conclusion of contracts, except the case prescribed in point g clause 1 Article 53a hereof;

b) Performing acts of hindering or causing adverse influence on normal works and daily activities of consumers.

2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following acts of forcing consumers:

a) Forcing consumers to buy products, goods and/or services against their will by the use of force, threat of force or other acts of similar nature, except the case prescribed in point h clause 1 Article 53a hereof;

b) Requesting or forcing consumers to pay for products, goods or services supplied without reaching an agreement in advance with consumers, except the case prescribed in point i clause 1 Article 53a hereof;

c) Requesting consumers to buy a product, good or service as a prerequisite for conclusion of a contract against the consumer’s will, except the case prescribed in point p clause 1 Article 53a hereof.

3. Remedial measure:

The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the violation in clause 2 of this Article.

Article 61. Violations against regulations on responsibility for receiving and handling consumers’ feedback, requests and complaints

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Failing to organize the receipt of or failing to handle consumers’ feedback, requests and complaints as prescribed.

2. Failing to notify consumers of the receipt of their feedback, request or complaint within 03 working days from the date of receipt.

3. Failing to formulate or publicly announce the procedures for receiving and handling consumers’ feedback, requests and complaints by posting them at noticeable places at the head office and business locations, and publishing them on website and apps (if any) as prescribed.

4. Failing to provide information and documents at the request of competent authorities or social organizations participating in protection of consumer rights during settlement of consumers’ complaints or disputes between consumers and traders in accordance with regulations of law, or failing to provide such information and documents in an adequate, accurate and timely manner as prescribed.

5. Failing to receive consumers’ negotiation requests or failing to enter into negotiation with the consumer within 07 working days from receipt of the consumer’s negotiation request.

6. Failing to enter into negotiation with the consumer within 07 working days from the receipt of the consumer's negotiation request transferred from a consumer right protection authority or social organization participating in protection of consumer rights as prescribed.

7. Failing to give a written response within 07 working days from the receipt of a negotiation request directly from a consumer or transferred from a consumer right protection authority or social organization participating in protection of consumer rights when rejecting such request as prescribed, or giving such a written response which does not clearly state the reasons for rejection.

8. Failing to give a written notice of negotiation results to consumer right protection authority or social organization participating in protection of consumer rights within 05 working days from the end of the negotiation conducted with the consumer as prescribed.

Article 61a. Other violations committed during conduct of transactions with consumers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failing to provide customers or consumers with transaction-related records or documents when selling products or goods or supplying services as prescribed;

b) Failing to enable customers or consumers to access, download, store and print invoices, records and other relevant documents in case transactions are conducted online;

c) Failing to compensate or refund consumers or replace products, goods or services when there is fault on traders’ part, except the case prescribed in point k clause 1 Article 53a hereof;

d) Failing to provide compensation or refund or replace products, goods or services for consumers as the products, goods or services are inconsistent with those registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared by traders, except the case prescribed in point l clause 1 Article 53a hereof;

dd) Failing to reach an agreement with the consumer, or failing to bear all costs incurred from the implementation of measures for remedying the supplied service which is found to be inconsistent with the service-related information registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared at the time of service supply as prescribed;

e) Failing to replace goods for consumers or failing to make refund and receive goods back from consumers in case the goods sold or supplied fail to satisfy requirements regarding safety, measurements, quantity, volume, quality or uses as declared;

g) Swapping products, goods or services or cheating at delivery of products/goods or supply of services to consumers, except the case prescribed in point m clause 1 Article 53a hereof;

h) Preventing consumers from inspecting products, goods and services, unless otherwise prescribed by law, except the case prescribed in point o clause 1 Article 53a hereof.

2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods or services is from VND 5.000.000 to under VND 20.000.000.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods or services is from VND 50.000.000 to under VND 80.000.000.

5. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods or services is from VND 80.000.000 to under VND 100.000.000.

6. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for the violation in clause 1 of this Article if the trading value of products, goods or services is VND 100.000.000 or higher.

7. Remedial measures:

a) The violating entity is compelled to recall products or goods which fail to meet quality requirements in case of commission of the violation in point e or g clause 1 of this Article in any of the circumstances prescribed in clauses 1 through 6 of this Article;

b) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from one of the violations in this Article.

Article 61b. Violations committed by consumers against regulations on information provision

A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon a consumer for deliberately providing inaccurate or inadequate information relating to transactions between the consumer and traders as prescribed by law.”.

6. Point dd clause 1, point c clause 2 and point e clause 4 Article 62 are amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“dd) Failing to publish or inadequately or inaccurately publishing on the e-commerce website or mobile app the information on the owner of such website or mobile app; information on products and services; information on number of certificate of eligibility to trade goods/services (in case traders are required to have this certificate when trading in such goods/services as prescribed by law); information on prices; information on transport and delivery; information on contract containing general terms and conditions; information on payment methods as prescribed;”;

b) Point c Clause 2 is amended as follows:

“c) Displaying the symbol confirming completion of notification procedures on the e-commerce website or mobile app before obtaining approval or certification of notification from a competent authority as prescribed;”;

c) Point e Clause 4 is amended as follows:

“e) Displaying the symbol confirming completion of registration procedures on the e-commerce website or mobile app before obtaining certification of registration from a competent authority as prescribed;”.

7. Points i, k and l are added following point h clause 3 Article 64 as follows:

“i) Failing to provide information within 24 hours from the receipt of the request from a competent authority about the entities denoting commission of violations against regulations of law during their provision of services of e-commerce platform with an online ordering function;

k) Failing to discharge the responsibility of a representative of foreign sellers on e-commerce platform with an online ordering function to settle consumers’ complaints about products/goods supplied by such foreign traders;

l) Failing to discharge the responsibility to notify tax obligations to be fulfilled by foreign traders on the e-commerce platform with an online ordering function.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Point b clause 1 is amended as follows:

“b) Failing to promulgate internal regulations on operation of supermarket, shopping mall or market internal regulations, or promulgating such internal regulations which do not have adequate contents as prescribed or are not approved by competent authorities;”;

b) Points e, g, h, i, k, l and m are added following point dd clause 1 as follows:

“e) Failing to mediate disputes between consumers and sellers within the premises of market or shopping mall when requested;

g) Failing to place or maintain operation of checkweighing scales or measuring devices in markets or shopping malls for consumers to inspect the quantity and weight of goods themselves as prescribed;

h) Failing to regularly supervise the quality and quantity of goods, checkweighing scales, and other measuring devices in markets or shopping malls;

i) Failing to set up or publicly announce the hotlines for receiving and responding to consumers’ requests in conformity with the classification of the market or shopping mall as prescribed;

k) Failing to notify on a periodical basis of every 06 months or cooperate with commerce, market surveillance, food safety, standards, measurement and quality authorities in controlling the quality, quantity, origin, and food safety regarding goods and services supplied within the premises of markets or shopping malls under their management;

l) Failing to submit reports to competent authorities when detecting violations against regulations of the Law on Protection of Consumer Rights and other relevant laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Point d clause 1 and point dd clause 2 Article 81 are amended as follows:

a) Point d Clause 1 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in point dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.”;

b) Point dd clause 2 is amended as follows:

“dd) Impose the remedial measures specified in points dd, e, h and i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”.

10. Point d Clause 2 Article 82 is amended as follows:

“dd) Impose the remedial measures specified in points dd, e, g, h and i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”.

11. Point d clause 3, point dd clause 4, point dd clause 5 and point dd clause 6 Article 83 are amended as follows:

a) Point d Clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Point dd clause 4 is amended as follows:

“dd) Impose the remedial measures specified in point dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.";

c) Point dd Clause 5 is amended as follows:

“dd) Impose the remedial measures specified in points dd, i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.";

d) Point dd Clause 6 is amended as follows:

“dd) Impose the remedial measures specified in points dd, i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.".

12. Point d clause 3, point dd clause 4 and point d clause 5 Article 84 are amended as follows:

a) Point d Clause 3 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in points d, dd, g, i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“dd) Impose the remedial measures specified in points d, dd, g, i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”;

c) Point c clause 5 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in points d, dd, g, i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”.

13. Point d clause 3, point d clause 4, point d clause 5 and point d clause 6 Article 85 are amended as follows:

a) Point d Clause 3 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in point dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.”;

b) Point d clause 4 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in points d, dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”;

c) Point d clause 5 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Point dd Clause 6 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in points d, dd, i clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”.

14. Point c clause 3, point d clause 4, point d clause 5, point dd clause 6 and point dd clause 7 Article 86 are amended as follows:

a) Point c clause 3 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in point dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.”;

b) Point d clause 4 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in points d, dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”;

c) Point d clause 5 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in points d, dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“dd) Impose the remedial measures specified in points d, dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in Clause 3 Article 4 of this Decree.";

dd) Point dd Clause 7 is amended as follows:

“dd) Impose the remedial measures specified in points d, dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and in clause 3 Article 4 of this Decree.".

15. Point d Clause 1 Article 87 is amended as follows:

“d) Impose the remedial measures specified in point dd clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.”.

16. Clause 5 and Clause 6a Article 88 are amended as follows:

a) Clause 5 is amended as follows:

“5. Competent persons of border guard forces shall have the power to impose administrative penalties and remedial measures for the administrative violations prescribed in Section 2 Chapter II and Articles 15, 17, 30, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 46, 46a, points b, c, d clause 1, points b, c, d, dd, e clause 2, point b clause 3, clause 4, clause 5 Article 47, Articles 59, 60, 61, 72 and 79 of this Decree within their jurisdiction prescribed in Article 85 of this Article and the ambit of their assigned functions, tasks and powers.”;

b) Clause 6a is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Addition, replacement and abrogation of some words, phrases, points, clauses and Articles of Government’s Decree No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020 prescribing penalties for administrative violations against regulations on commerce, production and trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights, as amended in Government’s Decree No. 17/2022/ND-CP dated January 31, 2022 providing amendments to decrees prescribing penalties for administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosive materials; electricity, hydroelectricity dam safety, effective and efficient use of energy; commerce, production and trade of counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights; petroleum, petrol, oil, and gas trading

1. Some words, phrases in some Articles, clauses and points of Decree No. 98/2020/ND-CP , as amended in Decree No. 17/2022/ND-CP , are added, replaced and abrogated as follows:

a) The phrase “hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh” (“business operations requiring business licenses”) is replaced with the phrase “điều kiện đầu tư kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” (“business conditions when engaging in conditional business lines”) in point a clause 2 Article 1, heading of Section 1 Chapter II and heading of Article 6;

b) The phrase “sản phẩm,” (“products,”) is added before the phrase “hàng hoá, dịch vụ” (“goods, services”) in clause 12 Article 3;

c) The phrase “và hàng hoá khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” (“and other goods included in the list of conditional business lines”) is added following the phrase “giống vật nuôi” (“animal breeds”) in point c clause 2 Article 15;

d) The phrase “mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” (if not liable to a criminal prosecution”) in the introductory paragraph of clause 1 Article 31 is abrogated; the phrase “mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” (if not liable to a criminal prosecution”) is added following the phrase “từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng” (“from VND 500.000.000 to under VND 1.000.000.000”) in clause 4 Article 31 and following the phrase “từ 1.000.000.000 đồng trở lên” (“from VND 1.000.000.000 or higher”) in clause 5 Article 31;

dd) The phrase “(sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng)” (“hereinafter referred to as “e-commerce shopping website”) and the phrase “(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng)” (hereinafter referred to as “shopping app”) in point a clause 1 Article 62 are abrogated;

e) The phrase “Chánh Thanh tra tỉnh;” (“provincial Chief Inspectors;”) is added before the phrase “Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa” (“Director of Department for Management of Goods and Product Quality”) in the introductory paragraph of clause 3 Article 87.

2. Clause 11 Article 3, Article 73, point a clause 4 Article 77 of Decree No. 98/2020/ND-CP , as amended in Decree No. 17/2022/ND-CP , are abrogated.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The administrative violations against regulations on commerce, production and trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights which occur before the effective date of this Decree but are detected afterwards or are put under consideration shall be handled in accordance with the Government’s Decree prescribing penalties for administrative violations in effect at the time of commission of the violation. If this Decree does not provide for legal liability or impose less serious legal liability on such violations, regulations of this Decree shall prevail.

2. Any complaints against the administrative penalty imposition decisions issued before the effective date of this Decree shall be settled in accordance with the Law on penalties for administrative violations, the Government's Decree No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020, and the Government's Decree No. 17/2022/ND-CP dated January 31, 2022.

Article 4. Implementation

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Thanh Son

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 24/2025/NĐ-CP ngày 21/02/2025 sửa đổi Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi theo quy định tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.708

DMCA.com Protection Status
IP: 2a06:98c0:3600::103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!