CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG
CHO TRẺ NHỎ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc thông tin,
giáo dục, truyền thông, quảng cáo, kinh doanh và sử dụng về các sản phẩm dinh
dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả.
2. Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là
sữa, thức ăn được sản xuất theo phương pháp công nghiệp, bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định, phù hợp với tình trạng sinh lý đặc biệt và từng giai đoạn phát
triển của trẻ bao gồm:
a) Sữa, thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật
dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
b) Sữa dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 24 tháng
tuổi.
2. Thức ăn bổ sung là thực phẩm được
chế biến để bổ sung thêm cùng với sữa mẹ, sữa cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 24
tháng.
3. Trẻ nhỏ là trẻ từ khi sinh đến
24 tháng tuổi.
4. Nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ nhỏ là hình ảnh, tranh vẽ hoặc các mô tả khác; chữ viết, in ấn, hình đắp
nổi được gắn vào hoặc trình bày trên bao bì đựng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ nhỏ.
5. Tặng mẫu sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ là cung cấp miễn phí một lượng nhỏ sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
6. Quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ là hoạt động giới thiệu sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ dưới
bất kỳ hình thức nào nhằm mục đích sinh lời.
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa sản, nhi, nhà hộ sinh; phòng khám đa khoa,
chuyên khoa sản, nhi; phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn.
8 . Thầy thuốc, nhân viên y tế là những
người có bằng cấp chuyên môn về y tế bao gồm bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng viên, nữ
hộ sinh làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương 2:
THÔNG TIN, GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO
Điều 3. Thông tin, giáo dục,
truyền thông về lợi ích của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích
của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ và các phương pháp nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải được
ưu tiên trong các chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em, về phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
2. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin,
Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan, tổ chức xã hội khác
tuyên truyền, giáo dục về tính ưu việt của sữa mẹ, tầm quan trọng của việc nuôi
trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ và việc duy trì nuôi trẻ bằng sữa mẹ.
Điều 4. Tài liệu thông tin,
giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
1. Nội dung tài liệu thông tin, giáo dục, truyền
thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, bảo đảm tính khách
quan, khoa học.
2. Tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về
nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải có các nội dung sau:
a) Lợi ích và tính ưu việt của việc nuôi trẻ bằng
sữa mẹ, khẳng định sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển
toàn diện của trẻ nhỏ;
b) Hướng dẫn nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ đến
6 tháng tuổi và tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn, cho
trẻ ăn thức ăn bổ sung hợp lý từ 6 tháng tuổi;
c) Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là
kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp cho trẻ phòng, chống bệnh tiêu
chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác;
d) Các bất lợi khi không nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
đ) Ảnh hưởng không tốt của việc cho trẻ bú bằng
bình, ngậm núm vú giả và ăn thức ăn bổ sung trước 6 tháng tuổi;
e) Hướng dẫn cách chế biến, bảo quản và sử dụng
thức ăn bổ sung cho trẻ tại nhà bằng phương pháp đơn giản, bảo đảm vệ sinh an
toàn, dinh dưỡng hợp lý với các loại thực phẩm có sẵn.
3. Cấm các tài liệu thông tin, giáo dục và truyền
thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ có các nội dung sau:
a) Tranh ảnh hoặc lời văn nhằm khuyến khích việc
cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
b) So sánh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ là tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ;
c) Tên hoặc biểu tượng của sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả.
Điều 5. Tài liệu thông tin -
giáo dục - truyền thông về sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
Nội dung của tài liệu thông tin - giáo dục -
truyền thông về sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
1. Hướng dẫn cách sử dụng đúng các sản phẩm dinh
dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
2. Hướng dẫn cách rửa sạch và tiệt khuẩn các dụng
cụ dùng để cho trẻ nhỏ ăn.
3. Hướng dẫn cách cho trẻ nhỏ ăn bằng cốc, thìa
hợp vệ sinh.
4. Những ảnh hưởng có hại có thể xảy ra đối
với sức khoẻ của trẻ nhỏ nếu cho trẻ bú bằng bình.
5. Sự tốn kém khi nuôi trẻ nhỏ bằng các sản
phẩm dinh dưỡng.
Điều 6. Quảng cáo sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Nghiêm cấm quảng cáo sữa dùng cho trẻ dưới 12
tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân tạo
và núm vú giả dưới mọi hình thức.
2. Việc quảng cáo các loại sữa
dùng cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phần đầu của quảng cáo phải có nội dung:
"Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ
nhỏ";
b) Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định
tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về quảng
cáo.
3. Trước khi thực hiện quảng
cáo sữa dùng cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi, tổ chức, cá nhân phải
gửi hồ sơ đăng ký quảng cáo đến Bộ Y tế theo quy định của pháp luật về quảng
cáo.
Chương 3:
KINH DOANH SẢN PHẨM DINH
DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ
Điều 7. Công bố tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
Các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trước
khi đưa ra thị trường phải được công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Điều 8. Quy định nhãn sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phải có chữ (in hoa): "Chú ý", sau
đó là các chữ (in thường) về nội dung cần chú ý như sau: "Sữa mẹ là thức
ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn triển của trẻ nhỏ. Các yếu tố chống
nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp trẻ
phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn
khác". Chiều cao của các chữ không được dưới 2 mm;
b) Phải có các chữ (in thường): "Chỉ sử dụng
sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Pha chế theo đúng hướng dẫn. Cho trẻ ăn bằng
cốc, thìa hợp vệ sinh". Chiều cao của các chữ không được dưới 1,5 mm;
c) Phải ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ để dùng sản
phẩm;
d) Trên nhãn của sản phẩm phải in số chứng nhận
công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Các nội dung khác của nhãn sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ghi nhãn
hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
a) Hướng dẫn đúng cách pha chế và các bảng biểu
đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Việt;
b) Giới thiệu đầy đủ và chính xác nguồn gốc xuất
xứ, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần, số chứng nhận công bố tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và thông tin dinh dưỡng của sản phẩm;
c) Nhãn của sản phẩm không được có hình ảnh, tranh
vẽ trẻ dưới 12 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả; không được
sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm có chất lượng tương đương hoặc tốt
hơn sữa mẹ.
Điều 9. Nhãn sản phẩm của
bình bú và núm vú giả
1. Nhãn sản phẩm bình bú phải bảo đảm các yêu cầu
sau :
a) Phải có các chữ (in thường): "Thực hiện
đúng hướng dẫn vệ sinh, tiệt khuẩn. Việc sử dụng bình bú có thể làm cho trẻ bỏ bú
mẹ và có nguy cơ bị tiêu chảy". Chiều cao của chữ in thường không
được dưới 2 mm;
b) Hướng dẫn đúng cách giữ vệ sinh và tiệt khuẩn;
c) Tên và địa chỉ chính xác của cơ sở sản xuất,
cơ sở phân phối.
2. Bao gói hoặc nhãn dán núm vú giả phải có các
chữ (in thường): "Sử dụng núm vú giả ảnh hưởng không tốt tới việc nuôi trẻ
bằng sữa mẹ". Chiều cao của chữ in thường không được dưới 2 mm.
3. Nhãn sản phẩm của bình bú với đầu vú nhân tạo,
núm vú giả quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được áp dụng cho cả các sản phẩm
bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả nhập khẩu.
Điều 10. Trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ nhỏ hoặc người đại diện theo pháp luật của họ
1. Người đứng đầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoặc người đại diện theo pháp luật của họ có trách nhiệm:
a) Bán sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ bảo
đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng tiêu chuẩn đã công bố;
b) Cung cấp thông tin khoa học
và cách thức sử dụng đúng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, cho thầy thuốc,
nhân viên y tế.
2. Người đứng đầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoặc người đại diện theo pháp luật của họ không được:
a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ chưa công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm hoặc không bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo
đúng tiêu chuẩn đã công bố, các sản phẩm đã hết hạn sử dụng, không có nhãn hoặc
bao bì đóng gói;
b) Cử nhân viên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với các bà mẹ, phụ nữ mang thai hoặc thành viên trong gia đình họ tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh để khuyến mại hoặc bán sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi,
thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
c) Tổ chức tặng thầy thuốc, nhân viên y tế hoặc
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng
cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; các lợi ích vật chất hoặc các hình thức biểu hiện
khác có tên hoặc biểu tượng của sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn
dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
d) Tổ chức việc trưng bày sữa dùng cho trẻ dưới
12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, trừ nhà thuốc bệnh viện; áp dụng các biện pháp khuyến mại đối với sữa
dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
đ) Sử dụng hình thức tài trợ học bổng,
tài trợ nghiên cứu khoa học, tài trợ kinh phí cho đào tạo, hội nghị, hội thảo,
các khoá học, các buổi hoà nhạc, dịch vụ tư vấn qua điện thoại hoặc các hình thức
khác để giới thiệu sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm thúc đẩy việc kinh
doanh hoặc sử dụng sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới
6 tháng tuổi.
Chương 4:
SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM
DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ
Điều 11. Trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, khuyến khích nuôi trẻ bằng
sữa mẹ;
b) Tạo điều kiện để bà mẹ được cho con bú trong
vòng một giờ đầu sau khi sinh.
2. Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không được:
a) Tổ chức bán hoặc cho phép bán sữa dùng cho trẻ
dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, trừ nhà thuốc bệnh viện;
b) Cho phép các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trưng bày, niêm yết tên của sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, trừ nhà thuốc bệnh viện.
Điều 12. Trách nhiệm của thầy
thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thầy thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, khuyến khích việc nuôi trẻ bằng
sữa mẹ;
b) Hướng dẫn việc sử dụng đúng
các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, cho các bà mẹ hoặc thành viên trong
gia đình họ trong các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng các sản phẩm đó.
2. Thầy thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không được:
a) Nhận trực tiếp hoặc gián tiếp sữa dùng
cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; các lợi ích
vật chất hoặc các hình thức biểu hiện khác có tên hoặc biểu tượng của sữa dùng
cho trẻ dưới 12 tháng tuổi do các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ hoặc người đại diện của họ tặng;
b) Giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng mẫu,
tặng quà liên quan đến sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
c) Hướng dẫn, tư vấn hoặc kê đơn cho sản phụ sử
dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trong trường hợp không cần thiết
phải sử dụng sản phẩm đó.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm quản
lý
1. Bộ Y tế chủ trì và phối hợp với Bộ Thương mại,
Bộ Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các Bộ, ngành liên
quan có trách nhiệm quản lý việc sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ nhỏ; quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn đối với sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì và phối hợp với
Bộ Thương mại, Bộ Y tế quản lý thông tin, quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ theo thẩm quyền được phân công.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ
để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ.
Điều 15. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|