CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2017/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2017
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (sau đây gọi là
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
b) Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ;
3. Trình tự thực hiện:
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ; trong thời hạn 15 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng
chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu
không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và gạch đầu dòng thứ
năm điểm d khoản 2 Điều 5 như
sau:
“a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt
tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;
b) Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng;
diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng
bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng,
trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực
thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi
chung.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 6 như sau:
“2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm
hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình
độ chuyên môn được đào tạo; danh sách đội ngũ giáo viên, trong đó ghi rõ trình
độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý, giáo viên;
d) Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ
cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
đ) Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ
sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định;
e) Các văn bản pháp lý: xác nhận quyền sử dụng đất
hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn
tối thiểu 05 năm; xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu
tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn
và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được tuyển
sinh;
g) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa
đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 như sau:
“3. Hồ sơ gồm:
a) Đề án sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
4. Trình tự thực hiện:
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; trong thời hạn 10 ngày làm
việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có
liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng
chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy
ban n