Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 128/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính văn hóa quảng cáo

Số hiệu: 128/2022/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Vũ Đức Đam
Ngày ban hành: 30/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định mức phạt vi phạm về phổ biến phim từ ngày 15/02/2023

Đây là nội dung tại Nghị định 128/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi bởi Nghị định 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021.

Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim quy định như sau:

- Từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định;

- Từ 40 - 60 triệu đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim theo quy định;

- Từ 60 - 80 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định;

- Từ 80 - 100 triệu đồng đối với hành vi không dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, Nghị định 128 cũng quy định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phổ biến phim trên hệ thống truyền hình như sau:

- Từ 40 - 60 triệu đồng đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước theo quy định;

- Từ 60 - 80 triệu đồng đối với hành vi không thành lập Hội đồng thẩm định và phân loại phim của cơ quan báo chí.

Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 128/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 38/2021/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA VÀ QUẢNG CÁO ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỞI NGHỊ ĐỊNH SỐ 129/2021/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH; THỂ THAO; QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN; VĂN HÓA VÀ QUẢNG CÁO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý Vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và vật phẩm liên quan đến phim; triển lãm; triển lãm mỹ thuật; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc; sản phẩm quảng cáo;”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:

“16. Buộc tiêu hủy phim, xóa bỏ phim, gỡ bỏ phim; buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn;”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 17 như sau:

“17. Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; cuộc thi người đẹp, người mẫu; bị dừng phổ biến phim;”

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 18 như sau:

“18. Buộc nộp lại giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam; giấy phép phân loại phim; giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim; văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; giấy phép tổ chức triển lãm; giấy phép triển lãm mỹ thuật; giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc; giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.”

đ) Bổ sung khoản 19 vào sau khoản 18 như sau:

“19. Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.”

3. Bổ sung Điều 5a, Điều 5b vào sau Điều 5 như sau:

“Điều 5a. Thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung hoặc giả mạo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thì thực hiện như sau:

a) Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp các giấy phép, văn bản đó và gửi biên lai hoặc tài liệu chứng minh đã nộp giấy phép, văn bản cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản này;

c) Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các giấy phép, văn bản đó.

3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản thì thực hiện như sau:

a) Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm gửi văn bản xin lỗi cho tổ chức, cá nhân được xin lỗi và cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản này.

Điều 5b. Thủ tục xử phạt đối với những hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có nội dung vu khống quy định tại các điểm a, đ và e khoản 1 Điều 6; hành vi biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại điểm b khoản 5 và khoản 7 Điều 11; hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại khoản 6 Điều 12; hành vi treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy tại điểm a khoản 1, hành vi bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 16; hành vi triển lãm tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung kích động bạo lực, lối sống đồi trụy tại điểm a, hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung kích động bạo lực, lối sống đồi trụy tại điểm d khoản 5 Điều 17; điểm a khoản 6 Điều 18; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 31 và các hành vi khác theo quy định của pháp luật tại Nghị định này mà có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Mục 1 Chương II như sau:

“Mục 1

HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐIỆN ẢNH

Điều 6. Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:

a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;

c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;

d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;

đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;

e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Phổ biến phim trên hệ thống rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng;

b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại theo quy định;

c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đã được cấp giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng;

d) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gỡ bỏ phim trên hệ thống truyền hình đối với hành vi phát hành, phổ biến phim trên hệ thống truyền hình mà không có giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy phim hoặc xoá bỏ phim đối với phim có nội dung quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh đối với hành vi phát hành, phổ biến phim trên hệ thống rạp chiếu phim; địa điểm chiếu phim công cộng mà không có giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về sản xuất phim

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam;

b) Không gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không sử dụng dịch vụ do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp khi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Không có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ với cơ sở điện ảnh Việt Nam khi sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Không thực hiện đúng nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam;

b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam;

c) Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam của tổ chức khác.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu phim hoặc đoạn phim đã quay tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Tịch thu giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại khoản 1 trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp phát sinh số lợi bất hợp pháp.

Điều 9. Vi phạm quy định về phát hành phim

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng phim nhập khẩu không đúng mục đích phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định trong trường hợp nhập khẩu phim.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về phổ biến phim

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Phổ biến phim ngoài khoảng thời gian được phổ biến theo quy định tại rạp chiếu phim; địa điểm chiếu phim công cộng trừ phương tiện vận tải hành khách công cộng;

b) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim như sau:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định;

b) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim theo quy định;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định;

d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về giấy phép phân loại phim như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phân loại phim;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép phân loại phim;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khi thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim đã được cấp giấy phép phân loại phim;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đề nghị cấp lại giấy phép phân loại phim trong trường hợp thay đổi nội dung phim đã được cấp giấy phép phân loại phim theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau đây:

a) Không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh phổ biến phim;

b) Không thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Không thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Phổ biến phim sau khi thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý.

5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trong rạp chiếu phim của cơ sở điện ảnh như sau:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam; thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em theo quy định;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;

d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm về quy chuẩn kỹ thuật về rạp chiếu phim theo quy định.

6. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trên hệ thống truyền hình như sau:

a) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước theo quy định;

b) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Hội đồng thẩm định và phân loại phim của cơ quan báo chí.

7. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trên không gian mạng sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim theo quy định;

b) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ theo quy định;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm theo quy định;

d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định;

đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm theo quy định;

e) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;

d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.

Điều 10a. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không nộp lưu chiểu phim đã được cấp giấy phép phân loại phim theo quy định;

b) Không mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp phép phân loại phim theo quy định;

c) Không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;

d) Không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo về kế hoạch hoặc kết quả thực hiện liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam, trừ trường hợp cơ quan tổ chức Việt Nam là cơ quan nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng nội dung giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim theo quy định;

b) Phim tham gia liên hoan phim, Liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim không có giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng theo quy định;

c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim;

d) Sử dụng giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim của tổ chức khác.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;

b) Tịch thu giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim đối với hành vi quy định tại khoản 2 trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim có nội dung quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này trong trường hợp phát sinh số lợi bất hợp pháp.”

5. Bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 34 như sau:

đ) Quảng cáo phim thông qua đoạn giới thiệu phim hoặc các thông tin liên quan đến bộ phim trước, trong quá trình sản xuất, phát hành và phổ biến phim vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh.”

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP , Nghị định số 129/2021/NĐ-CP

1. Bãi bỏ khoản 11 Điều 4 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP; bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.

2. Bãi bỏ từ và cụm từ

a) Bãi bỏ từ “phim” tại khoản 6, cụm từ “giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;” tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP;

b) Bãi bỏ cụm từ “điểm b khoản 5 Điều 9” tại khoản 4, cụm từ “Điều 7; khoản 4, khoản 5 Điều 9” tại khoản 6 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;

c) Bãi bỏ cụm từ “điểm b khoản 7 Điều 6” tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;

d) Bãi bỏ cụm từ “hoặc bổ sung” tại điểm b khoản 2 Điều 11, điểm c khoản 5 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19, điểm b khoản 4 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP, điểm e khoản 10 Điều 11 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 10 Điều 15 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm i khoản 7 Điều 17 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm h khoản 8 Điều 18 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm đ khoản 8 Điều 19 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 21 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 6 Điều 22 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 23 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 11 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm b khoản 7 Điều 30 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.

3. Thay thế cụm từ

a) Thay thế cụm từ “điểm a khoản 4 Điều 6” thành cụm từ “điểm a khoản 1 Điều 6”, cụm từ “các điểm b, c và d khoản 5 Điều 17” thành cụm từ “điểm d khoản 5 Điều 17” tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;

b) Thay thế cụm từ “điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 8” thành cụm từ “Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 10” tại khoản 8 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;

c) Thay thế cụm từ “khoản 4 Điều 8” thành cụm từ “điểm e khoản 1 Điều 6” tại khoản 13 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.

4. Bổ sung cụm từ

a) Bổ sung cụm từ “bằng văn bản” sau cụm từ “tổ chức, cá nhân” tại khoản 4 Điều 4, điểm b khoản 10 Điều 11, điểm d khoản 9 Điều 12, điểm d khoản 8 Điều 18, điểm b khoản 8 Điều 34 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP;

b) Bổ sung cụm từ “trong trường hợp tang vật vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại;” sau cụm từ “Điều này” tại điểm b khoản 7 Điều 17, điểm e khoản 8 Điều 18, điểm c khoản 8 Điều 19 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.

2. Quy định chuyển tiếp

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện ảnh xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị định này;

b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP , Nghị định số 129/2021/NĐ-CP .


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNTVN;
- Các hội VHNT Trung ương;
- Hội VHNT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 128/2022/ND-CP

Hanoi, December 30, 2022

 

DECREE

AMENDMENT TO DECREE NO. 38/2021/ND-CP DATED MARCH 29, 2021 PRESCRIBING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS INVOLVING CULTURAL AND ADVERTISING ACTIVITIES AMENDED BY DECREE NO. 129/2021/ND-CP DATED DECEMBER 30, 2021 OF THE GOVERNMENT ON AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREES PROVIDING FOR PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TOURISM; SPORTS; COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS; CULTURAL AND ADVERTISING ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012; the Law on amendment to the Law on Penalties for Administrative Violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Law on Cinematography dated June 15, 2022;

At request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;

The Government promulgates Decree on amendment to Decree No. 38/2021/ND-CP dated March 29, 2021 prescribing penalties for administrative violations involving cultural and advertising activities amended by Decree No. 129/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to some articles of Decrees providing for penalties for administrative violations against regulations on tourism; sports; copyright and related rights; cultural and advertising activities.

Article 1. Amendment to Decree No. 38/2021/ND-CP dated March 29, 2021 prescribing penalties for administrative violations involving cultural and advertising activities amended by Decree No. 129/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on amendments to some articles of Decrees providing for penalties for administrative violations against regulations on tourism; sports; copyright and related rights; cultural and advertising activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Clause 10 is amended as follows:

“10. Mandated removal of infringement materials from films and items related to films; exhibitions; art galleries; photography exhibits; sculpture camps; advertising products;”

b) Clause 16 is amended as follows:

“16. Mandated destruction of films, erasure of films, removal of films; mandated destruction of video recordings and audio recordings of performing arts;”

c) Clause 17 is amended as follows:

“17. Mandated disclosure on mass media pertaining to revocation of titles and awards of performing arts shows; beauty contests, modeling contest; mandated cessation of film distribution;”

d) Clause 18 is amended as follows:

“18. Mandated return of license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam; film rating license; license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals film awards, film competitions, film programs, and film weeks; written approval for competitions and festivals for performing arts; certificates of eligibility for provision of karaoke or discotheque services; permits to copy art works about cultural celebrities, national heroes or leaders; exhibition licenses; art exhibition permits; permits to build monuments and murals; permits for organizing sculpture camps; photography exhibition permits; certificates of eligibility for antique appraisal business; certificates of practicing of preservation, rehabilitation and restoration of monuments; certificates of eligibility for practicing of preservation, rehabilitation and restoration of monuments; establishment and operation certificates, establishment and operation licenses of foreign cultural institutions in Vietnam to the issuing authority.”

dd) Clause 19 is added below Clause 18:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Clause 2 Article 5 is amended as follows:

“2. Fines mentioned under Chapter II and Chapter III hereof are imposed on individual offenders, except for cases under Clauses 2, 5, 6, and 7 Article 10; Clauses 4, 5, 6, and 7 Article 10 a; Point a Clause 2, Clauses 3, 5, and 6, Points a, b, c, and d Clause 7 Article 14; Clauses 1, 2, 3, and 4 and Point b Clause 5 Article 21; Clauses 1, 2, 3, and 4 and Point b Clause 5 Article 23; Clause 1 Article 24; Articles 30, 38, 39, and 40 hereof which are imposed on organization offenders.”

3. Article 5a and Article 5b are added below Article 5 as follows:

 “Article 5a. Implementation of administrative penalties and remedial measures

1. The implementation of administrative penalties and remedial measures under this Decree shall conform to the Law on Penalties for Administrative Penalties and other elaborating documents.

2. The case where the adopted remedial measure is mandated return of fabricated, falsified, or otherwise altered license, documents which change the contents or imitate information in the application for license issuance, proceed as follows:

a) Competent individuals entitled to issue decision imposing administrative penalties, organization and individual offenders responsible for adopting remedial measure that is mandated return of fabricated, falsified, or otherwise altered license and documents which change the contents in accordance with Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 65 of the Law on Penalties for Administrative Violations;

b) Organization and individual offenders are responsible for submitting fabricated, falsified, or otherwise altered license and documents to issuing authorities in person or via post and providing receipts or proof of submission to competent individuals who issued decision on enforcement of remedial measure under this Clause;

c) Competent individuals entitled to issue decision on enforcement of remedial measure according to this Clause must inform competent authorities and individuals that previously issued said license and documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Competent individuals entitled to issue decisions on penalties for administrative violations, organization and individual offenders responsible for adopting remedial measure of mandated apology to organization and individuals in writing shall conform to Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 85 of the Law on Penalties for Administrative Violations;

b) Organization and individual offenders are responsible for sending written apology to the recipients and individuals entitled to issue decisions on enforcement of remedial measure under this Clause.

Article 5b. Procedures for imposing penalties for violations simultaneously prescribed under the Criminal Code

When processing a violation for the purpose of imposing administrative penalties, the case where a violation that involves slander or libel as prescribed under Point a, dd, and e Clause 1 Article 6; art performances, competitions, or festivals that violate legal rights and benefits of organizations, individuals as prescribed under Point b Clause 5 Article 7 Article 11; organization of beauty contests or modeling contests that violates legal rights and benefits of other organizations, individuals as prescribed under Clause 6 Article 12; hanging or display of pictures, images, calendars, or other items portraying pornographic contents as prescribed under Clauses 2, 4, and 5 Article 16; display of work of fine arts, other works of arts that encourage violence or deviant lifestyle as prescribed under Point a, construction of artistic structures that encourage violence or deviant lifestyle as prescribed under Point d Clause 5 Article 17; Point a Clause 6 Article 18; Clauses 4, 5, 6, and 7 Article 31 and other violations according to this Decree has signs of criminal activities, competent individuals accepting the case must transfer the case file to competent authorities entitled to pursue criminal proceeding in order to initiate criminal prosecution in accordance with Clauses 1, 2, and 4 Article 62 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

If competent authorities entitled to pursue criminal proceeding issue decision not to press criminal charges; decision to cancel decision on not filing criminal charges; decision on termination of investigation of criminal case; decision on termination of investigation against the suspect; decision on termination of investigation of criminal case against the suspect; decision on cancellation of decision on filing charges against the suspect, transfer the case file to competent individuals entitled to impose penalties for administrative violations according to Clause 3 Article 62 and Article 63 of the Law on Penalties for Administrative Violations for administrative penalties in accordance with this Decree.”

4. Section 1 Chapter II is amended as follows:

 “Section 1

VIOLATIONS IN CINEMATOGRAPHY

Article 6. Violations of regulations on prohibited contents in cinematography activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Distorting national history, denying revolutionary achievements; insulting the nation, notables, and national heroes; inappropriately express or infringe the national sovereignty; slander and insult the reputation of agencies, organizations, and the honor and dignity of individuals;

b) Disclosing personal secrets and other secrets as per the law, other than cases met with administrative penalties according to cybersecurity laws;

c) Inciting violence or criminal behaviors by depicting detail implementation, graphics, sound, dialogues, scenes of brutal or cruel assaulting, torturing, or killing of another human being and other behaviors which violate human dignity, except for cases where such details are employed for the purpose of criticizing, denouncing crimes and injustice while highlighting justice, traditional and cultural value;

d) Harming cultural value, benefits of the nation and the people of Vietnam; encouraging social vices; undermining culture and social moral;

dd) Depicting images, sound, or dialogues that are pornographic, deviant, or incestuous in nature;

e) Inciting or resisting the implementation of the Constitution and the law.

2. Additional penalties:

Suspending all movie production activities in Vietnam; film distribution; film release; cinematography advertising and promotion for 1 to 3 months in regard to violations under Clause 1 of this Article.

3. Remedial measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Mandated apology to individuals in writing in regard to violation under Point b Clause 1 of this Article;

c) Mandated destruction of films or erasure of films or removal of films from the internet or mandated removal of infringement materials from films and items related to films in regard to violations under Point c, d, dd, and e Clause 1 of this Article.

Article 7. Violations of regulations on prohibited acts in cinematography activities

1. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed on failure to inform competent state authorities about film dissemination at public screening venues.

2. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed on:

a) Disseminating films via cinemas, television systems, and public screening venues without film rating license or broadcast decision;

b) Disseminating films on the internet without rating or disclosing rating results as per the law;

c) Changing or altering film contents and film rating results which has been issued with film rating license or broadcast decision;

d) Distributing, disseminating films which are subject to decision on revocation of film rating license or broadcast decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Mandated removal of films from television in regard to distributing, disseminating films on television network without film rating license or broadcast decision mentioned under Point a Clause 2 of this Article;

b) Mandated destruction of or erasure of films containing details under Points a, b, and i Clause 1 Article 9 of the Law on Cinematography in regard to distributing or disseminating films via cinemas or public screening venues without film rating license or broadcast decision mentioned under Point a Clause 2 of this Article;

c) Mandated removal of films from the internet in regard to violation under Point b Clause 2 of this Article;

d) Mandated restoration of original condition in regard to violation under Point c Clause 2 of hits Article;

dd) Mandated return of revenues generated by violations under Clause 2 of this Article;

Article 8. Violation pertaining to film production

1. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed on falsifying information in the application for license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam.

2. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed on:

a) Altering or changing the contents of the license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed on:

a) Failing to use services provided by Vietnamese cinematographic facilities when producing films in Vietnam of foreign organizations and individuals;

b) Failing to produce written service agreement or contract signed with Vietnamese cinematographic facilities when using film production services in Vietnam of foreign organizations and individuals;

c) Failing to adhere to the license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam.

4. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed on:

a) Failing to present the license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam when using filming services with the use of backgrounds in Vietnam;

b) Allowing other organizations and individuals to use the license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam;

c) Using license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam of other organizations.

5. Additional penalties:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Temporarily suspending the license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for 1 to 3 months in regard to violation under Point b Clause 4 of this Article;

c) Confiscating the license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam in regard to violation under Point c Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Mandated return of license to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam to issuing authorities in regard to violation under Clause 1 if the license has been issued and in regard to violation under Point a Clause 2 of this Article;

b) Mandated submission of commitment to not violate Article 9 of the Law on Cinematography to competent authorities in regard to violation under Point b Clause 2 of this Article;

Mandated submission of revenues generated by the violation under Point b Clause 4 of this Article if illegal revenues are generated.

Article 9. Violation of regulations pertaining to film distribution

1. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed on managing and using imported films for purposes other than their intended purposes which are research, education, archive, and internal use.

2. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed on failing to submit written commitment to not violate Article 9 of the Law on Cinematography to competent authorities as per the law when importing films.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Film confiscation in regard to violation under Clause 1 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Mandated return of revenues generated by violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated submission of commitment to not violate Article 9 of the Law on Cinematography to competent authorities in regard to violation under Clause 2 of this Article.

Article 10. Violation of regulations pertaining to film dissemination

1. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed on:

a) Disseminating films during hours other than those regulated by cinemas and public screening venues other than on public transport;

b) Failing to announce suspension of film dissemination publicly on mass media according to decisions of competent authorities.

2. Fines for violation of obligations of cinematography facilities which disseminate films are as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND shall be imposed on failing to ensure adequate conditions in order to disseminate films depending on methods of dissemination as per the law;

c) A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND shall be imposed on failing to display film rating or disclaimer as per the law;

d) A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on failing to cease film dissemination at written request of competent authorities.

3. Fines for violation of regulations pertaining to rating license are as follows:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed on falsifying information in the application for film rating license;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed on altering the contents of film rating license;

c) A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 shall be imposed on failing to notify competent authorities in writing about change of film titles which does not change the film contents or film contents to which film rating license has been issued;

d) A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed on failing to apply for reissuance of film rating license when film contents to which film rating license has been issue are changed as per the law.

4. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed on the following violations pertaining to film dissemination at public screening venues:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Failing to notify competent authorities of screening contents and programs as per the law;

c) Failing to change screening time or scale at public screening venues at request of competent authorities;

d) Disseminating films after issuing written notice pertaining to screening contents and programs where competent authorities issue a written rejection.

5. Fines for violations pertaining to film dissemination in cinemas of cinematography facilities are as follows:

a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed on failing to link data and produce reports on operation situations at request of competent authorities;

b) A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND shall be imposed on failing to sustain adequate screening sessions of Vietnamese films, time frames of Vietnamese films, duration and time frames of children films as per the law;

c) A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND shall be imposed on failing to ensure proper audience according to film rating;

d) A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on failing to meet national technical regulation on cinemas.

6. Fines for violation pertaining to film dissemination on television network are as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND shall be imposed on failing to establish Film Appraisal and Rating Council of press authorities.

7. Fines for violation pertaining to dissemination of films on the internet are as follows:

a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed on failing to send the list of films to be disseminated and film rating service to the Ministry of Culture, Sports and Tourism prior to dissemination as per the law;

b) A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND shall be imposed on failing to designate contact points to receive and process request of competent authorities, complaints, feedback, and accusations of service users as per the law;

c) A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND shall be imposed on failing to implement technical solutions and cooperate with competent authorities in removing and preventing violating films as per the law;

d) A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on failing to satisfy any of the film rating conditions as per the law;

dd) A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on failing to implement necessary technical solutions and provide guidance to enable parents or guardians of children to control, manage, allow children to watch films on the internet appropriate to the film rating, and allow users to report violating films as per the law;

e) A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on failing to remove films violating Article 9 of the Law on Cinema and other relevant law provisions at written request of competent authorities;

g) A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on failing to prevent access to violating films at request of competent authorities as per the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Mandated announcement of suspension of film dissemination on mass media in regard to violation under Point b Clause 1 of this Article;

b) Mandated return of film rating license to issuing authorities in regard to violation under Point a if the license has been issued and in regard to violation under Point b Clause 3 of this Article;

c) Mandated return of revenues generated by violation under Point a Clause 1, Point d Clause 4 of this Article;

d) Mandated removal of films from the internet in regard to violation under Clause 7 of this Article.

Article 10a. Violation of regulations pertaining to legal deposit, film festivals, film award, film contests, film programs, and film weeks

1. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed on:

a) Failing to make legal deposit of films which have been issued with film rating license as per the law;

b) Failing to unlock password to allow comparison and inspection at request of film rating license issuing authorities as per the law;

c) Failing to ensure safety of films, script, and attachments in accordance with national technical regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed on falsifying information in application for film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks.

3. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed on fabricating or altering the license to organize film festivals, specialized or thematic festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks.

4. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed on failing to send plans or results of film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks to competent authorities as per the law.

5. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND shall be imposed on organizing film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks that do not meet any of the conditions prescribed by Vietnamese agencies or organizations, except for cases where such Vietnamese agencies and organizations are central authorities, political organizations, socio-occupational organizations, People's Committees of provinces.

6. A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND shall be imposed on failing to adhere to the license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks.

7. A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on:

a) Failing to obtain license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks as per the law;

b) Failing to acquire film rating license or broadcast decision for film submitted to film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks;

c) Allowing other organizations and individuals to use the license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Additional penalties:

a) Temporarily suspending the license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks for 1 to 3 months in regard to violation under Point c Clause 7 of this Article;

b) Confiscating license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks in regard to violation under Point d Clause 7 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Mandated return of license to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film contests, film programs, and film weeks to competent authorities in regard to violation under Clause 2 if the license has been issued and in regard to violation under Clause 3 of this Article;

b) Mandated film destruction or erasure or removal of films containing details prescribed under Point a, b, and i Clause 1 Article 9 of the Law on Cinematography in regard to violation under Point b Clause 7 of this Article;

c) Mandated submission of revenues generated by the violation under Point c Clause 7 of this Article if illegal revenues are generated.”

5. Point dd Clause 4 Article 34 is added as follows:

“dd) Advertising films by trailers or information relating to the film before and during production, distribution, or dissemination in a way that violates Article 9 of the Law on Cinematography.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Annul Clause 11 Article 4 of Decree No. 38/2021/ND-CP; annul Clause 3 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP.

2. Annul the following words and phrases

a) Annul the word “phim” (film) under Clause 6, the phrase “giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim” (permits for affiliation or partnership in film production or provision of film production services) under Clause 7 Article 4 of Decree No. 38/2021/ND-CP;

b) Annul the phrase “điểm b khoản 5 Điều 9” (Point b Clause 5 Article 9) under Clause 4, the phrase “Điều 7; khoản 4, khoản 5 Điều 9” (Article 7; Clause 4, Clause 5 Article 9) under Clause 6 Article 71 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 24 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP;

c) Annul the phrase “điểm b khoản 7 Điều 6” (Point b Clause 7 Article 6) under Clause 1 Article 5 of Decree No. 129/2021/ND-CP;

d) Annul the phrase “hoặc bổ sung” (or adding) under Point b Clause 2 Article 11, Point c Clause 5 Article 15, Point b Clause 2 Article 17, Clause 2 Article 18, Clause 2 Article 19, Point b Clause 4 Article 20, Clause 2 Article 21, Clause 3 Article 22, Clause 2 Article 23, Point b Clause 3 Article 30 of Decree No. 38/2021/ND-CP, Point e Clause 10 Article 11 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 4 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point c Clause 10 Article 15 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 4 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point i Clause 7 Article 17 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 6 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point h Clause 8 Article 18 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 7 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point dd Clause 8 Article 19 of Decree No. 38/2021/ND-CP added by Clause 8 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point c Clause 6 Article 22 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 10 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point c Clause 7 Article 23 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 11 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP, Point b Clause 7 Article 30 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 12 Article 4 of Decree NO. 129/2021/ND-CP.

3. Replace the following phrases

a) Replace the phrase “điểm a khoản 4 Điều 6” (Point a Clause 4 Article 6) with the phrase “điểm a khoản 1 Điều 6” (Point a Clause 1 Article 6), the phrase “các điểm b, c và d khoản 5 Điều 17” (Points b, c, and d Clause 5 Article 17) with the phrase “điểm d khoản 5 Điều 17” (Point d Clause 5 Article 17) under Clause 2 Article 71 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 24 of Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP;

b) Replace the phrase “điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 8” (Point b Clause 2 and Clause 5 Article 8) with the phrase “Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 10” (Article 6; Clause 2 Article 7; Point b Clause 1, Clause 3, Clause 6, and Clause 7 Article 10) under Clause 8 Article 71 of Decree No. 38/2021/ND-CP amended by Clause 24 Article 4 of Decree No. 129/2021/ND-CP;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Add the following phrases

a) Add the phrase “bằng văn bản” (in writing) after the phrase “tổ chức, cá nhân” (organizations and individuals) under Clause 4 Article 4, Point b Clause 10 Article 11, Point d Clause 9 Article 12, Point d Clause 8 Article 18, Point b Clause 8 Article 34 of Decree No. 38/2021/ND-CP;

b) Add the phrase “trong trường hợp tang vật vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại” (in case the exhibits of violation are cultural products containing toxic materials) after the phrase “Điều này” (this Article under Point b Clause 7 Article 17, Point e Clause 8 Article 18, Point c Clause 8 Article 19 of Decree No. 38/2021/ND-CP.

Article 3. Responsibilities for organizing implementation

1. Ministry of Culture, Sports and Tourism shall take charge and cooperate with relevant ministries and central departments in organizing implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.

Article 4. Implementation

1. This Decree comes into force from February 15, 2023.

2. Transition clauses

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) With respect to the case where decisions on administrative penalties have been promulgated or fully complied with before the effective date hereof and organizations or individuals met with the decisions on administrative penalties wish to file complaints, Decree No. 38/2021/ND-CP and Decree No. 129/2021/ND-CP shall prevail.

 

 

ON BEHALF OF. THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Vu Duc Dam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 128/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 sửa đổi Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi bởi Nghị định 129/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


23.093

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.255.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!